THÍCH TÍN THUẬN

(Dịch Thơ: Sơn Cư Bách Vịnh - TÔNG BẢN THIỀN SƯ)



 

山居百詠其二十一
 

山居一味菜根香
物外閑人歲月長
逐日挨來牽補過
明朝何必預思量

 

Sơn Cư Bách Vịnh kỳ nhị thập nhất
 

Sơn cư nhất vị thái căn hương,
Vật ngoại nhàn nhân tuế nguyệt trường.
Trục nhật ai lai khiên bổ quá,
Minh triêu hà tất dự tư lường.

Dịch:

 

Rau rừng tạm bữa ấy mà tươi
Thế sự trần duyên cứ để người
Việc bản thân là năng sửa lỗi
Đâu cần nghĩ đến chuyện ngày mơi (mai)./.

 

山居百詠其二十二
 

山居觸處體安然
亦可方兮亦可圓
只有兩般除不得
飢來喫飯困來眠

 

Sơn Cư Bách Vịnh kỳ nhị thập nhị
 

Sơn cư xúc xứ thể an nhiên
Diệc khả phương hề diệc khả viên
Chỉ hữu lưỡng ban trừ bất đắc
Cơ lai khiết phạn khốn lai miên.

Dịch:

 

Sống giữa rừng sâu chẳng bận gì
Vuông tròn thế sự có hề chi
Còn chăng chửa dứt là hai việc
Đói phải vào ăn mệt ngủ khì

 

山居百詠其二十三
 

山居無事可評論
日未斜時便掩門
富貴輸他千萬倍
清閑還我二三分

 

Sơn Cư Bách Vịnh kỳ nhị thập tam
 

Sơn cư vô sự khả bình luận
Nhật vị tà thì tiện yểm môn
Phú quý thâu tha thiên vạn bội
Thanh nhàn hoàn ngã nhị tam phân

Dịch:

 

Ở núi còn chi bàn luận nữa
Hoàng hôn chửa xuống đã then cài
Vinh hoa họ đã muôn ngàn nhận
Tĩnh lặng hồn ta cũng một vài...!


山居百詠其二十四
 

山居茅屋兩三間,
樂道忘情不掩關。
鵲噪鴉鳴談般若,
清風明月伴僧閑。

 

Sơn Cư Bách Vịnh kỳ nhị thập tứ
 

Sơn cư mao ốc lưỡng tam gian,
Lạc đạo vong tình bất yểm quan.
Thước táo nha minh đàm Bát Nhã,
Thanh phong minh nguyệt bạn tăng nhàn.

Dịch:

 

Am tranh cặp chái cộng ba vài
Khép cổng duyên trần ý đạo khai
Bạn với chim muông đàm bát nhã
Cùng trăng gió nội thoả tâm này./.

 

山居百詠其二十五
 

山居一佛一爐香
靜裏乾坤日月長
渴飲飢餐無別事
寒來向火暖乘涼

 

Sơn Cư Bách Vịnh kỳ nhị thập ngũ
 

Sơn cư nhất Phật nhất lô hương,
Tĩnh lý càn khôn nhật nguyệt trường.
Khát ẩm cơ xan vô biệt sự,
Hàn lai hướng hoả noãn thừa lương.

Dịch:

 

Trong lòng nhất Phật nhất lò hương
Dẫu bốn mùa trôi vẫn lặng thường
Ẩm thực như người đâu phải khác
Khi trời chuyển lạnh bếp hồng nương.../.


山居百詠其二十六
 

山居洒落任吟哦
飯後茶來遣睡魔
世上黃金何足貴
一身安樂直錢多

 

Sơn Cư Bách Vịnh kỳ nhị thập lục
 

Sơn cư sái lạc nhiệm ngâm nga,
Phạn hậu trà lai khiển thuỵ ma.
Thế thượng hoàng kim hà túc quý,
Nhất thân an lạc trực tiền đa.

Dịch:

 

Giữa núi ăn rồi thỏa dạ ca
Trừ tên giặc ngủ hớp chung trà
Vơ vàng giữa thế bao giờ đủ
Khéo tịnh thân này khổ não qua./.


山居百詠其二十七
 

山居遁跡萬緣休
失落鞭繩懶看牛
散誕無拘由我樂
諸人何不早回頭

 

Sơn Cư Bách Vịnh kỳ nhị thập thất
 

Sơn cư độn tích vạn duyên hưu
Thất lạc tiên thằng lãn khán ngưu
Tản đản vô câu do ngã lạc
Chư nhân hà bất tảo hồi đầu.

Dịch:

 

Rừng xanh bặt tích khó trông cầu
Bỏ chạc roi là biếng giữ trâu
Vọt cửa chuồng ra vì nó thích
Người sao chẳng chịu sớm quay đầu./.


山居百詠其二十八
 

山居老衲念成灰
倚杖閑觀松竹梅
佛祖尚然猶懶做
客來只得強相陪

 

Sơn Cư Bách Vịnh kỳ nhị thập bát
 

Sơn cư lão nạp niệm thành khôi
Ỷ trượng nhàn quan tùng trúc mai
Phật tổ thượng nhiên do lãn tố
Khách lai chỉ đắc cưỡng tương bồi.

Dịch:

 

Sư rằng xúc niệm đã thành tro
Dạo trúc tùng mai chiếc gậy dò
Phật Tổ như còn chưa muốn gặp
Nên hầu khách chút gọi rằng cho...!


山居百詠其二十九
 

山居處事出尋常
莫使身心分外忙
昔日趙州酬應懶
王來猶不下禪床

 

Sơn Cư Bách Vịnh kỳ nhị thập cửu
 

Sơn cư xử sự xuất tầm thường,
Mạc sử thân tâm phận ngoại mang.
Tích nhật Triệu Châu thù ứng lãn,
Vương lai do bất hạ thiền sàng

Dịch:

 

Sống giữa rừng sâu bỏ lệ thường 
Không vì ngoại cảnh khiến lòng vương
Triệu Châu* thuở nọ như lười biếng
Thỉnh giá nhà vua** chẳng xuống giường./.

———

* Thiền sư Triệu Châu Tòng Thẩm
** Vua Yên

 

山居百詠其三十
 

山居深隱閉禪關
喜得浮生日日閑
坐聽松風焱不法
大王嘉膳孰能餐

 

Sơn Cư Bách Vịnh kỳ tam thập
 

Sơn cư thâm ẩn bế thiền quan,
Hỉ đắc phù sinh nhật nhật nhàn.
Toạ thính tùng phong diễm bất pháp,
Đại vương gia thiện* thục năng xan.

Dịch:

 

Non ngàn khép cổng tịnh trần duyên
Thoả một đời qua vắng não phiền
Gió lộng rừng thông lời diệu pháp
Vương bàn ngự cỗ thả lòng nhiên./.
30.04.2019


* 法華經 - 授記品第六: ”如從饑國來, 忽遇大王膳”. Pháp Hoa Kinh Thụ kí phẩm đệ lục: “Như tòng cơ quốc lai, hốt ngộ đại vương thiện” Như từ nước đói đến, bỗng gặp bữa ăn ngon lành của đại vương bày.


  Trở lại chuyên mục của : Thích Tín Thuận