VINH HỒ
Chùm Thơ Vui Nói Lái
(Chữ có gạch nối là chữ nói lái, những địa danh trong các bài là có thật)
Tứ Tuyệt
Trai Củ-Chi siêng nhỉ!
Gái Hà-Tiên hiền-ta!
Ra Vũng-rô vung-rổ
Xuống Cà-Mau cầu-ma.
Sông Núi Hữu Tình
Cửa Hà Liên liên cửa
Vườn Cát Tiên đón Tiên
Cửa Bát-Sắc bắt-xác
Đảo Thiên-Đường đương-thiền
Cửa Ba-Thắc bắt-tha
Sông Ba-Lai bai-la
Đỉnh Pú-Luông buông-lú
Mũi Kê-Gà kê-gà.
Cửa sông-Chảy say-chõng
Sông Đà-Rằng đằng-rà
Con sông-Cả sa-cổng
Núi Gia-Ray day-ra.
-Cát Tiên National Park (vườn Quốc gia Cát Tiên)
Tình Sông
Ngàn-phố ngắm Ngàn-Phố
Vạn-hà xuôi Hạ-Vàng
Vạn-lạch về Lạch-Vạn
Sông Ngàn-Sâu sầu-ngang.
Sông Cửa-Cấm cấm-cửa
Sông Trà-Lý trá-lỳ
Sông Cổ-Chiên kiêng-chỗ
Sông Kỳ-Cùng cùng-kỳ.
Bên Cửa Tiểu Cửa Đại
Sông Đầm-Dơi dâm-đời
Thác Tác-Tình tình-tác
Cồn Thới-Trung thúng-trôi.
-Sông Đáy chảy qua Hà Nội, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định.
-Sông Ngàn-Phố, sông Hạ-Vàng, Sông Ngàn-Sâu ở Hà Tĩnh
-Sông Lạch-Vạn ở Nghệ An
Di Tản
Đời hổ-lang hang-lổ
Về Gia-Long la-dông.
Đường Quảng-Đức đứt-quãng
Đến Long-Khánh lánh-không?
Ngang Chu-Hải chai-hũ
Ghé Long-Điền liền-đong.
Xuống Vũng-Tàu vùng-tẩu
Biệt sông-Cầu sầu-cong.
-Trường Nữ trung học Gia Long tại Sài Gòn trước 1975.
Năm Chó
Năm-Chó nó-chăm nhớ nắm-cho
Tháng-nầy chợt thấy-nàng cái-giò
Có-dài có-đại như cái-đọ?
Cắn-ư căng-ứ cứ-ăn no.
Chùm Lãng Du
(Nói lái, gồm 8 bài, 52 khổ, 208 câu).
Lãng Du 1
Thời chiến-tranh tránh-chiêng
Đồng-Tranh đành-trông lại
Sông Tiền-Giang tàn-Giêng
Tình đôi ta gác lại.
Đồng-Vạn thôi đàn-vọng
Chân-Tiên rời Chân-Tiên
Đức-mộ xa Mộ-Đức
Chiềng-Công bỏ cồng-chiêng.
Về Đông-Ngũ đủ-ngông
Chùa Hàm-Long lam-hồng
Phường Mai-Động mong-đại
Sông-Mao cớ sao-mong?
Về Đức-Thụ thụ-đức
Cầu Long-Biên liên-bông
Núi Dục-Thúy dụy-thức
Nước Sông-Hồng hồng-sông.
Xuống Thổ-Chu thu-chỗ
Qua Cái-Bè ké-bài
Về Cái-Bàn cài-bán
Bầy nai-qua Na-Vai.
Về Bản-Bó bỏ-bán
Nhớ Nà-Làng nàng-Là
Về Pắc-Phay bay-phắc
Xa Nà-Han nàng-Ha.
-Các địa danh có thật.
-Núi Đồng-Tranh, Núi Gò Gái, Núi Hòn Vú thuộc Quảng Ngải
-Phường Mai Động thuộc Hà Nội.
-Núi Chân Tiên ở Long Điền, Bà Rịa
Lãng Du 2
Bản Nà-Lào nào-là
Núi Pha-Mây mây-pha
Suối Nậm-Hàng hàng-nậm
Tình Pa-Lao bao-la.
Tìm cô-Lam, Cam-Lô
Về Chồ-Câu chầu-cô
Nhớ Cốc-Pú cú-bốc
Bổ-ngang rừng Bản-Ngô.
Lên Bản-Viềng biển-vàng
Thương nàng-quá, Nà-Quán
Về Bản-Nằm bẩm-nàng
Sà-Lủng đang lùng-sả.
Đến cảng-bè Kẻ-Bàng
Về Láng-Sen lén-sang
Vô Cẩm-Lệ kể-lậm
Dự Tràng-Đà trà-đàn.
Về Chân-Thôn chôn-thân
Lạch-Cái Bầu lại-cách
Về cân-chim Kim-Chân
Phải Đắk-Blà là-đắc?
Lên Bản-Sao bảo-sang
Thăm Làng-Vai lai-vàng
Sông Cẩm-Đàn càng-đẫm
Đêm nàng-Sâm nằm-sang.
Xa Nậm Nứa, Nậm Rốn
Xa nàng-Và, Nà-Vàng
Xa nàng-Á, Nà-Áng
Mong Bản-Yên biển-an.
-Các địa danh có thật.
-Sông Cẩm Đàn thuộc xã Cẩm Đàn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
-Sông Cẩm-Lệ ở Đà Nẵng,
Lãng Du 3
Đến Vò-Đáo vào-đó
Gặp nàng-Sa, Nà-Sang
Đến Thôn-Bụa thua-bộn
Gặp nàng-Sà, Nà-Sàng.
Rời An-Phú u-phán
Xa lò-cồn Cồn-Lò
Rời Phù-Liễn phiền-lũ
Xa Bó-An bán-O.
Qua Nà-Nhiêu nhiều-na
Đợi Nà-Quang nàng-qua
Qua Cổ-Loa loa-cổ
Gặp Nà-Giang nàng-Gia.
Đà-Lạn nghe đàn-lạ
An-Sơn nhớ ơn-sang
Về An-Lại ai-lạng?
Thương nàng-Ba Nà-Bang.
Ở Sa-Chiền siêng-chà
Về Nà-Chao chào-Na
Ở Làng-Sỏi sàng-lỏi
Về Na-Bài bai-Nà.
Xa Bốc-Khuổi buổi-khóc
Biệt nường-Kha Nà-Khương
Xa Khe-Búng khung-bé
Nhớ Mường-Thanh mành-thương.
Lãng Du 4
Đến Bán-Làng bàn-láng
Thăm vài-lũng, Lũng-Vài
Đến Bán-Luông buôn-láng
Thăm bà-Nài, Nà-Pài.
Ở Đông-Môn đôn-mông
Mong-cô về Cô-Mông
Ở Khá-Mong mong-khá
Xa Đông-Trà đà-trông.
Đến Mỹ-Trà trì-mã
Lên Cù-Mông cong-mù.
Xa Lũng-Giảo lão-Dũng
Lên Rù-Rì rì-rù...
Lên Buôn-Hồ hô-buồn
Về Vũ-Đông đu-võng
Đồng-Hới xưa Hời-đóng
Đồ-Bàn xưa bồ-đàn.
Xuân hồng-mơ H'-Mong
Tết Krông-Pắc rắc-bông
Hội Móng-Cái mái-cóng
Em Gò-Công co-gồng.
Đang-hồng chợt Đông-hàn
Đàng-sau bỗng sầu-đan
Rời Quảng-Đại quải-đạn
Sáng-dông rồi sóng-giang!
Lãng Du 5
Thác Krông-Kmar ra-mong
Nhớ Vu Sơn Thần Nữ
"Vu-Sơn-tú"* tuyệt trần
Núi Vũ-Di di-vũ.
Về Mỹ-Khê mê-khỉ
Cù Lao-Cau lâu-cao
Uông-Bí ý-buông sao?
Cò-con còn-co mãi?
Về Cố-Đô cô-Đố
Hỏi Cù-Hanh hành-ai?
Về Cổ-Đô cô-Đổ
Hỏi Cù-Mông còng ai?
Dòng sông-Bé se-bóng
Đồi-Vọng Phu vội-đòng
Đồng Tháp Mười bông-súng
Bung-sóng đời long đong.
Thác Bà lòng vòng-trôi...
Hòn Ông đứng trông-vời
Về Lũng-Táo lão-túng
Tình rồi-bới rối-bời.
Xa Lục-Đầu lầu-đục
Rời Tánh-Linh tính-lanh
Xa ly-mỏng Long-Mỹ
Đêm Đồng-Liên điên-lòng.
Bản Nà-Lào nào-là
Núi Pha-Mây mây-pha
Suối Nậm-Hàng hàng-nậm
Tình Pa-Lao bao-la.
Tìm cô-Lam, Cam-Lô
Về Chồ-Câu chầu-cô
Nhớ Cốc-Pú cú-bốc
Bổ-ngang rừng Bản-Ngô.
Lên Bản-Viềng biển-vàng
Thương nàng-quá, Nà-Quán
Về Bản-Nằm bẩm-nàng
Sà-Lủng đang lùng-sả.
Đến cảng-bè Kẻ-Bàng
Về Láng-Sen lén-sang
Vô Cẩm-Lệ kể-lậm
Dự Tràng-Đà trà-đàn.
Về Chân-Thôn chôn-thân
Lạch-Cái Bầu lại-cách
Về cân-chim Kim-Chân
Phải Đắk-Blà là-đắc?
Lên Bản-Sao bảo-sang
Thăm Làng-Vai lai-vàng
Sông Cẩm-Đàn càng-đẫm
Đêm nàng-Sâm nằm-sang.
Xa Nậm Nứa, Nậm Rốn
Xa nàng-Và, Nà-Vàng
Xa nàng-Á, Nà-Áng
Mong Bản-Yên biển-an.
-Các địa danh có thật.
-Sông Cẩm Đàn thuộc xã Cẩm Đàn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
-Sông Cẩm-Lệ ở Đà Nẵng,
Lãng Du 3
Đến Vò-Đáo vào-đó
Gặp nàng-Sa, Nà-Sang
Đến Thôn-Bụa thua-bộn
Gặp nàng-Sà, Nà-Sàng.
Rời An-Phú u-phán
Xa lò-cồn Cồn-Lò
Rời Phù-Liễn phiền-lũ
Xa Bó-An bán-O.
Qua Nà-Nhiêu nhiều-na
Đợi Nà-Quang nàng-qua
Qua Cổ-Loa loa-cổ
Gặp Nà-Giang nàng-Gia.
Đà-Lạn nghe đàn-lạ
An-Sơn nhớ ơn-sang
Về An-Lại ai-lạng?
Thương nàng-Ba Nà-Bang.
Ở Sa-Chiền siêng-chà
Về Nà-Chao chào-Na
Ở Làng-Sỏi sàng-lỏi
Về Na-Bài bai-Nà.
Xa Bốc-Khuổi buổi-khóc
Biệt nường-Kha Nà-Khương
Xa Khe-Búng khung-bé
Nhớ Mường-Thanh mành-thương.
Lãng Du 4
Đến Bán-Làng bàn-láng
Thăm vài-lũng, Lũng-Vài
Đến Bán-Luông buôn-láng
Thăm bà-Nài, Nà-Pài.
Ở Đông-Môn đôn-mông
Mong-cô về Cô-Mông
Ở Khá-Mong mong-khá
Xa Đông-Trà đà-trông.
Đến Mỹ-Trà trì-mã
Lên Cù-Mông cong-mù.
Xa Lũng-Giảo lão-Dũng
Lên Rù-Rì rì-rù...
Lên Buôn-Hồ hô-buồn
Về Vũ-Đông đu-võng
Đồng-Hới xưa Hời-đóng
Đồ-Bàn xưa bồ-đàn.
Xuân hồng-mơ H'-Mong
Tết Krông-Pắc rắc-bông
Hội Móng-Cái mái-cóng
Em Gò-Công co-gồng.
Đang-hồng chợt Đông-hàn
Đàng-sau bỗng sầu-đan
Rời Quảng-Đại quải-đạn
Sáng-dông rồi sóng-giang!
Lãng Du 5
Thác Krông-Kmar ra-mong
Nhớ Vu Sơn Thần Nữ
"Vu-Sơn-tú"* tuyệt trần
Núi Vũ-Di di-vũ.
Về Mỹ-Khê mê-khỉ
Cù Lao-Cau lâu-cao
Uông-Bí ý-buông sao?
Cò-con còn-co mãi?
Về Cố-Đô cô-Đố
Hỏi Cù-Hanh hành-ai?
Về Cổ-Đô cô-Đổ
Hỏi Cù-Mông còng ai?
Dòng sông-Bé se-bóng
Đồi-Vọng Phu vội-đòng
Đồng Tháp Mười bông-súng
Bung-sóng đời long đong.
Thác Bà lòng vòng-trôi...
Hòn Ông đứng trông-vời
Về Lũng-Táo lão-túng
Tình rồi-bới rối-bời.
Xa Lục-Đầu lầu-đục
Rời Tánh-Linh tính-lanh
Xa ly-mỏng Long-Mỹ
Đêm Đồng-Liên điên-lòng.
*Ba chữ Vu Sơn tú; trích trong bài thơ "Vu sơn thần nữ" của Lưu Phương Bình.
Lãng Du 6
Lão-Canh nhớ Cao-Lãnh
Co Tó nhớ Nà Pài
Núi Gò Gái, Hòn Vú
Chồng-lạnh chạnh-lòng ai?
Rừng Bắc-Kạn cắt-bạn
Đèo Hải-Vân vẫn-hai
Phà Bến-Tre trên-bé
Gái Láng-Dài dáng-lài.
Một sãi-hơn, Sơn-Hải
Lài-cao ngát Lào-Cai
Vô Bình-Thới bồi-thính
Xuống Bình-Đại định-bài.
Núi Chứa-Chan chan-chứa
Cái-thân giờ cấn-thai
Núi An-Lão ao-lãng
Trai Lai-Hòa lòa-hai?
Lên Đèo-Le đè-leo
Ra Đèo-Ngang đang-nghèo
Đi Cổ-Lũng cũng-lỗ
Đành bứt mây Hòn Hèo.
Trai Đông-Mỹ ai mong?
Gái Long-Thuận luận-thông
Về Hải-Dương hương-dãi
Cầu Sông-Rai sai-rong.
Chưa bão-giông bỗng-giao
Sóng ba-đào đà-bao?
Đời dẫu-dài dầu-dãi
Buồm phao-cất phất-cao.
Lãng Du 7
Xuống Mỹ-Tho mỏ-thi
Hỏi Phú-Quốc phất chi?
Hỏi Hóc Môn hôn ri?
Hỏi Củ-Chi chỉ gì?
Về An-Thái ai-thán?
Chớ-than chán-thơ ai
Tiễn-hai nàng Tiên-Hải
Xuân lai-tái tái-lai.
Rừng Yên-Bái ai-biến
Núi Ba-Vì đi-và
Thăm Đắk-Cấm đấm-cắt
Xa-Ba, rời Ba-Xa.
Từ Cổng Trời, Sa Pa
Đến Sà Phìn, Sảng Tủng
Từ Cốc Pú, Bai Da
Đến Gì Thàng, Sá Lúng.
Nhớ Mai-Châu mau-chai
Về Nà-Đán nàng-đá
Nhớ Thâm-Cái cấm-thai
Về Bãi-Thảo bảo-thải.
Đêm bà-Hảo, Bảo-Hà
Cầu La-Sơn, Sơn-La
Ngày Hạ-hồng, Hồng-Hạ
Tìm A-Đớt ớt-đa.
Đến Cốc-Pàng càng-bốc
Rời An-Đồng ông-đàn
Đến Cẩm-Giàng càng-giẫm
Rời Vạn-Ninh vịnh-nan.
Lãng Du 8
Ngày dzui-rỗng giong-ruỗi
Trên Biển-Đông bỗng-điên
Xa bìa-rạ Bà-Rịa.
Biệt đồng-liên Long-Điền.
Bãi Cát-Vàng vàng-cát
Đá-đông nhớ Đống-Đa
Kìa Lưỡi Liềm, Trăng Khuyết
Nọ Trường-Sa sương-trà.
Qua Ga-Ven ghen-va
Mù sa-cơn Sơn-Ca
Ngang Bến-Lạc bác-lệnh
Thẳng gà-giò Gò-Già.
Vùng Đảo-Bắc đắc-bão
Vượt Sinh-Tồn tồn-sinh
Ngang Núi-Cầu cầu-núi
Qua Ba-Bình, Bà-binh.
Giận đảo-bồi đời-bão
Áng mây buồn lãng-du
Trai-mỗi người trôi-mãi
Xa Mù-U u-mù.
Qua Đảo-Cây đẩy-cao
Sóng sôi-trào trời-sao
Đá-lát chồng lá-đát
Tái-yên tiếng-ai gào?
Tình riêng-bỗng rong-biển
Vời-trông giữa vòng-trôi
Biển-Đông mờ bông-điển
Đôi-cơn sầu đơn-côi.
-La-Sơn: La Sơn phu tử
-Ấp Mù U ở huyện Duyên Hải, Trà Vinh
-Đảo Lưỡi Liềm, Đảo Cây, Đảo Bắc: thuộc Hoàng Sa.
-Đảo Bến-Lạc, Đảo Sinh Tồn, Đảo Ba Bình, Đảo Sơn Ca, , Đá Ga Ven, Đá Gò-Già, Bãi Núi Cầu, Bãi Trăng Khuyết, Bãi Đinh Ba: thuộc Trường Sa.
Xuân Nhớ Các Nhà Thơ Cổ Điển
Các triều Vua trước Vua Bảo-Đại
Bải-đạo, đãi-bạo rồi đảo-bại
Có Cao Bá-Quát bác-quá tài
Chữ nghĩa ba bồ bác giữ hai.
Xuân Hương giễu kỹ-sư, cư-sĩ
Nhắc ông đồ-tỉnh mó hang hùm
Thuyền tình-đỗ bến lên chơi nguyệt
Chiếc lá đa xin nhớ hái giùm.
Nhà-thơ đất Vị nhờ-tha ai?*
Ớt cay nên chỉ-đỗ Tú Tài
Chỗ-đĩ ông Cò "danh giá nhứt"
Té-nghiêng nghe-tiếng chạy dài dài.
Yên Đỗ ngồi câu cảnh vắng tanh
Cá-đầu cầu-đá khói mong manh
Từ quan, quyên-kể về quê-kiểng
Yêu lá-xanh xa-lánh ảo danh.
Nhà thơ Công-Trứ cứ-trông hoài
Thi đỗ làm quan đã bốn-hai
Bái-hôn nhạc ngựa bò vàng cỡi
Ngất ngưỡng theo sau những gót hài.
Chạnh-lòng chồng-lạnh đĩa dầu hao
Đời nhiễu nhương thương những thi hào
Nguyễn Du, Nguyễn Trãi thời Xuân trẻ
Thảy thảy đều lảo đảo lao đao.
Trải-đời trời-đãi bắt đa tình
Say hoa, đắm nguyệt, kiếp phù sinh
Bốn mùa cứ tưởng mùa Xuân cả
Nên điểm tô đời mãi đẹp xinh.
*Tú Xương quê làng Vị Xuyên