VÕ THẠNH VĂN
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [001]
NGHÌN NĂM MÂY TRẮNG
ĐOẠN TRƯỜNG HƯ THANH
“Trăm năm
trong cõi người ta”
(Nguyễn Du)
Nghìn năm mây trắng vờn bay
Hoa mê động khẩu. Hương say cõi trần
Sương giăng. Tuyết rụng. Trăng ngần
Tịch nhiên đá ngáp. Bần thần thác sa
Nghìn năm (gió quyện) sương nhoà
Mộng gần một cõi. Mơ xa nghìn trùng
Phấn rây. Nhụy rắc. Mật lừng
Dấu chân hải phố. Bước chùng hải phương
Ưu nhiên giữa cõi vô thường
Trần gian (lệ đẫm tình trường) khởi nguyên
Khúc [002]
ÂM DƯƠNG ĐẠI ĐẠO
KỲ VỸ, DIỆU MẦU
“Nhất âm, nhất dương
chi vị Đạo”
(Lão Tử)
Im lìm. Tịch mặc. Như nhiên
Sông. Hồ. Biển. Núi. Thác. Triền. Rừng. Khe
Sắc không (lặng lẽ) cận kề
Biến. Sinh. Hoá. Diệt. Đi. Về. Tụ. Tan
Vô thường từng niệm mong manh
Vô âm. Vô hưởng. Vô thanh. Vô ngần
Bỗng nhiên biến hoá vạn lần
Núi cao. Biển rộng. Non ngàn. Vực khơi
Muôn năm động. Vạn kiếp dời
Âm dương kỳ bí. Đất trời kỳ hương
Khúc [003]
ÔNG TRỜI (THƯỢNG ĐẾ)
HỌC THUYẾT NHO GIA
“Có Trời
mà cũng có ta”
(ND)
Buổi uông man. Cõi hữu thường
Uyên nguyên. Vi diệu. Miên trường. Vô dư
Càn khôn. (Ảo hoặc). Chân như
Hiếu sinh (lập địa). Nhân từ (tạo thiên)
Lưới trời lồng lộng như nhiên
Sơ nhi bất lậu (thưa, nhưng khó lòn)
Phận người bèo bọt mỏng dòn
Chí ngăn sông biển. Tài chôn núi rừng
Âm dương (linh tú) khắp miền
Khí thiêng hun đúc. Hạo nhiên kết thành
Khúc [004]
HỒNG NHAN BẠO THUYẾT
TẠO VẬT ĐỐ TOÀN
“Thiên đạo kỵ mãn
Nhân đạo kỵ toàn”
(Kinh Dịch)
Nghìn xưa (bạch diện) hồng nhan
Truân chuyên một kiếp. Nghiệt oan một đời
Cổ lai (tài mệnh) lưỡng hồi
Đoạ. Đày. Vùi. Dập. Nổi. Trôi. Lụy. Phiền
Trời xanh lỡ buộc xích xiềng
Hồng nhan (lệ phấn triền miên) khóc gào
Tranh phân tài mệnh tương giao
Tuy cao mà thấp. Dù xa vẫn gần
Đất trời biến dịch vô căn
Bao thiên (trường mộng hồng trần) quẩn quanh
Khúc [005]
TÀI MỆNH TƯƠNG ĐỐ
ĐẤT TRỜI TƯƠNG PHÂN
“Chữ tài, chữ mệnh
khéo là ghét nhau”
(ND)
Nghìn xưa (dâu bể) âu đành
Vòm xanh ngạo vật. Khuôn xanh ghẹo người
Tài nhụy rụng. Phận hoa rơi
Thân danh lâm lụy. Mệnh trời nghiệt oan
Tình lận đận. Kiếp đa đoan
Hoa trôi (bèo giạt bẽ bàng) thiên thu
Rằng trời hận. Rằng đất thù
Trăm năm đứt ruột. Nghìn thu đoạn trường
Rằng đức hạnh. Rằng cương thường
Trời dìm cho dại. Đất chường nên khôn
Khúc [006]
TRIẾT THUYẾT NHÂN QUẢ
THIỆN ÁC ĐỐI ĐẦU
“Nghiệp duyên cân lại
nhấc đi còn nhiều”
(ND)
Nhân sinh quả. Quả tạo nhân
Căn duyên. Nghiệp Chướng. Nợ nần. Trả vay
Đất. Trời. Thiện. Ác. Xưa. Nay
Nghìn đời (một lẽ vần xoay) nhiệm mầu
Vô ưu. Vô trụ. Vô cầu
Vô thanh. Vô ngã. Vô sầu. Vô đoan
Nghìn năm mây trắng non ngàn
Sớm ly. Trưa hợp. Chiều tan. Khuya quầng
Đối đầu (thiện ác) lần khân
Vô căn. Vô cớ. Vô nhân. Vô thường
Khúc [007]
MỘT THIÊN CỔ LỤC
ĐOẠN TRƯỜNG NGẤT ĐAU
“Những điều trông thấy
mà đau đớn lòng”
(ND)
Hoa tiên (mực chảy) hàng hàng
Một thiên cổ lục. Nghìn trang diễm tình
Trước. Sau. Chung. Thuỷ. Trung. Trinh
Đoạn trường một kiếp. Oan tình mấy khoen
Trùng trùng (sinh, hoại) trắng đen
Một dòng nước chảy bao phen giạt bèo
Ghềnh trắc trở. Thác cheo leo
Núi nghiêng (vách đá đèo heo) ngút rừng
Nghìn năm (một thuở) chưa từng
Biển yên. Sóng lặng. Mây chùng. Sương sa
Khúc [008]
MỘT TRANG DIỄM SỬ
LỜI VÀNG CHUỐT TRAU
“Phong tình cổ lục
còn truyền sử xanh”
(ND)
Dầm mềm ngọn bút tài hoa
Viết trang (tình sử nuột nà) tơ nhung
Khai. Thừa. Chuyển. Hợp. Kết. Lung
Nao nao nước chảy. Trùng trùng mây bay
Chiều gió thoảng. Đêm hoa lay
Sương giăng thao thức. Phùn rây ngập ngừng
Hợp. Ly. Phân. Tán. Tao. Phùng
Én tương tư đất. Nhạn chung thuỷ trời
Trăng (tròn) khuyết. Tình (đầy) vơi
Vời vời mực rót. Bời bời bút vung
Khúc [009]
MỘT TRANG TÀI MỆNH
ĐỂ MÀ LÀM GƯƠNG
“Cảo thơm
lần giở trước đèn”
(ND)
Sắc. Tài. Hiếu. Nghĩa. Tiết. Trung
Bôn. Ba. Lưu. Lạc. Khốn. Cùng. Gian. Truân
Hồng quân đố kỵ hồng quần
Cổ lai. (Tài mệnh tương phân). Nghìn đời
Thân lưu lạc. Phận hoa rơi
Sắc tài lưỡng lập. Đầy vơi lưỡng toàn
Thân oan nghiệt. Phận nghiệt oan
Tài hoa kỵ sắc. Hồng nhan khắc tài
Nghìn thu bạc mệnh trùng lai
Một đời (bạc phận anh tài) hoa chôn
Khúc [010]
TRIỀU MINH, GIA TĨNH
NIÊN ĐẠI THẾ TÔN (1522-1566)
“Bốn phương yên lặng,
hai kinh vững vàng”
(ND)
Vào năm Gia Tĩnh (Thế Tôn)
Kinh Bắc bình lặng. Kinh Nam yên lành
Bốn phương quy thuận vương thành
Trấn uy lãnh thổ. Tung hoành biên cương
Binh hùng (tướng mạnh) mười phương
Huân công. Hãn mã. Miếu đường. Triều nghi
Thánh trào (ân đức) sấm uy
Loạn quân bó giáp. Phiên di cống chầu
Chế lân bang. Hội chư hầu
Giang san đại định tươi màu nguyên nhung
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [001]
NGHÌN NĂM MÂY TRẮNG
ĐOẠN TRƯỜNG HƯ THANH
“Trăm năm
trong cõi người ta”
(Nguyễn Du)
Nghìn năm mây trắng vờn bay
Hoa mê động khẩu. Hương say cõi trần
Sương giăng. Tuyết rụng. Trăng ngần
Tịch nhiên đá ngáp. Bần thần thác sa
Nghìn năm (gió quyện) sương nhoà
Mộng gần một cõi. Mơ xa nghìn trùng
Phấn rây. Nhụy rắc. Mật lừng
Dấu chân hải phố. Bước chùng hải phương
Ưu nhiên giữa cõi vô thường
Trần gian (lệ đẫm tình trường) khởi nguyên
Khúc [002]
ÂM DƯƠNG ĐẠI ĐẠO
KỲ VỸ, DIỆU MẦU
“Nhất âm, nhất dương
chi vị Đạo”
(Lão Tử)
Im lìm. Tịch mặc. Như nhiên
Sông. Hồ. Biển. Núi. Thác. Triền. Rừng. Khe
Sắc không (lặng lẽ) cận kề
Biến. Sinh. Hoá. Diệt. Đi. Về. Tụ. Tan
Vô thường từng niệm mong manh
Vô âm. Vô hưởng. Vô thanh. Vô ngần
Bỗng nhiên biến hoá vạn lần
Núi cao. Biển rộng. Non ngàn. Vực khơi
Muôn năm động. Vạn kiếp dời
Âm dương kỳ bí. Đất trời kỳ hương
Khúc [003]
ÔNG TRỜI (THƯỢNG ĐẾ)
HỌC THUYẾT NHO GIA
“Có Trời
mà cũng có ta”
(ND)
Buổi uông man. Cõi hữu thường
Uyên nguyên. Vi diệu. Miên trường. Vô dư
Càn khôn. (Ảo hoặc). Chân như
Hiếu sinh (lập địa). Nhân từ (tạo thiên)
Lưới trời lồng lộng như nhiên
Sơ nhi bất lậu (thưa, nhưng khó lòn)
Phận người bèo bọt mỏng dòn
Chí ngăn sông biển. Tài chôn núi rừng
Âm dương (linh tú) khắp miền
Khí thiêng hun đúc. Hạo nhiên kết thành
Khúc [004]
HỒNG NHAN BẠO THUYẾT
TẠO VẬT ĐỐ TOÀN
“Thiên đạo kỵ mãn
Nhân đạo kỵ toàn”
(Kinh Dịch)
Nghìn xưa (bạch diện) hồng nhan
Truân chuyên một kiếp. Nghiệt oan một đời
Cổ lai (tài mệnh) lưỡng hồi
Đoạ. Đày. Vùi. Dập. Nổi. Trôi. Lụy. Phiền
Trời xanh lỡ buộc xích xiềng
Hồng nhan (lệ phấn triền miên) khóc gào
Tranh phân tài mệnh tương giao
Tuy cao mà thấp. Dù xa vẫn gần
Đất trời biến dịch vô căn
Bao thiên (trường mộng hồng trần) quẩn quanh
Khúc [005]
TÀI MỆNH TƯƠNG ĐỐ
ĐẤT TRỜI TƯƠNG PHÂN
“Chữ tài, chữ mệnh
khéo là ghét nhau”
(ND)
Nghìn xưa (dâu bể) âu đành
Vòm xanh ngạo vật. Khuôn xanh ghẹo người
Tài nhụy rụng. Phận hoa rơi
Thân danh lâm lụy. Mệnh trời nghiệt oan
Tình lận đận. Kiếp đa đoan
Hoa trôi (bèo giạt bẽ bàng) thiên thu
Rằng trời hận. Rằng đất thù
Trăm năm đứt ruột. Nghìn thu đoạn trường
Rằng đức hạnh. Rằng cương thường
Trời dìm cho dại. Đất chường nên khôn
Khúc [006]
TRIẾT THUYẾT NHÂN QUẢ
THIỆN ÁC ĐỐI ĐẦU
“Nghiệp duyên cân lại
nhấc đi còn nhiều”
(ND)
Nhân sinh quả. Quả tạo nhân
Căn duyên. Nghiệp Chướng. Nợ nần. Trả vay
Đất. Trời. Thiện. Ác. Xưa. Nay
Nghìn đời (một lẽ vần xoay) nhiệm mầu
Vô ưu. Vô trụ. Vô cầu
Vô thanh. Vô ngã. Vô sầu. Vô đoan
Nghìn năm mây trắng non ngàn
Sớm ly. Trưa hợp. Chiều tan. Khuya quầng
Đối đầu (thiện ác) lần khân
Vô căn. Vô cớ. Vô nhân. Vô thường
Khúc [007]
MỘT THIÊN CỔ LỤC
ĐOẠN TRƯỜNG NGẤT ĐAU
“Những điều trông thấy
mà đau đớn lòng”
(ND)
Hoa tiên (mực chảy) hàng hàng
Một thiên cổ lục. Nghìn trang diễm tình
Trước. Sau. Chung. Thuỷ. Trung. Trinh
Đoạn trường một kiếp. Oan tình mấy khoen
Trùng trùng (sinh, hoại) trắng đen
Một dòng nước chảy bao phen giạt bèo
Ghềnh trắc trở. Thác cheo leo
Núi nghiêng (vách đá đèo heo) ngút rừng
Nghìn năm (một thuở) chưa từng
Biển yên. Sóng lặng. Mây chùng. Sương sa
Khúc [008]
MỘT TRANG DIỄM SỬ
LỜI VÀNG CHUỐT TRAU
“Phong tình cổ lục
còn truyền sử xanh”
(ND)
Dầm mềm ngọn bút tài hoa
Viết trang (tình sử nuột nà) tơ nhung
Khai. Thừa. Chuyển. Hợp. Kết. Lung
Nao nao nước chảy. Trùng trùng mây bay
Chiều gió thoảng. Đêm hoa lay
Sương giăng thao thức. Phùn rây ngập ngừng
Hợp. Ly. Phân. Tán. Tao. Phùng
Én tương tư đất. Nhạn chung thuỷ trời
Trăng (tròn) khuyết. Tình (đầy) vơi
Vời vời mực rót. Bời bời bút vung
Khúc [009]
MỘT TRANG TÀI MỆNH
ĐỂ MÀ LÀM GƯƠNG
“Cảo thơm
lần giở trước đèn”
(ND)
Sắc. Tài. Hiếu. Nghĩa. Tiết. Trung
Bôn. Ba. Lưu. Lạc. Khốn. Cùng. Gian. Truân
Hồng quân đố kỵ hồng quần
Cổ lai. (Tài mệnh tương phân). Nghìn đời
Thân lưu lạc. Phận hoa rơi
Sắc tài lưỡng lập. Đầy vơi lưỡng toàn
Thân oan nghiệt. Phận nghiệt oan
Tài hoa kỵ sắc. Hồng nhan khắc tài
Nghìn thu bạc mệnh trùng lai
Một đời (bạc phận anh tài) hoa chôn
Khúc [010]
TRIỀU MINH, GIA TĨNH
NIÊN ĐẠI THẾ TÔN (1522-1566)
“Bốn phương yên lặng,
hai kinh vững vàng”
(ND)
Vào năm Gia Tĩnh (Thế Tôn)
Kinh Bắc bình lặng. Kinh Nam yên lành
Bốn phương quy thuận vương thành
Trấn uy lãnh thổ. Tung hoành biên cương
Binh hùng (tướng mạnh) mười phương
Huân công. Hãn mã. Miếu đường. Triều nghi
Thánh trào (ân đức) sấm uy
Loạn quân bó giáp. Phiên di cống chầu
Chế lân bang. Hội chư hầu
Giang san đại định tươi màu nguyên nhung