VÕ THẠNH VĂN
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [021]
THUÝ KIỀU KỲ NỮ
TÀI, SẮC LƯỠNG TOÀN
“Pha nghề thi hoạ
đủ mùi ca ngâm”
(ND)
Trang thơ mây nổi sương chìm
Họa vần bút vẩy bóng chim sa mù
Ve sầu (rã giọng) tàn thu
Sương giăng tình khúc. Sương mù tình ca
Khúc thơ bạc mệnh chan hoà
Phổ vào (năm ngón suối sa) thác rền
Bốn dây (ngân, dậy) sóng thần
Xót xa mưa giọt. Tần ngần mây râm
Tài hoa (có một) cõi trần
Xướng. Ca. Thi. Họa. Hát. Ngâm. Sáo. Đàn
Khúc [022]
THƠ BẠC-MỆNH-OÁN
KHÚC ĐÀN OAN NGHIỆT
“Nghìn thu bạc mệnh
cũng là lời chung”
(ND)
Hồ cầm (một khúc) tai ương
Nghiệt oan rỉ máu tơ dường chiêm bao
Bạc mệnh viếng. Đoạn trường chào
Hồng nhan (bao thuở khóc gào) lãnh cung
Giai nhân hào kiệt tương phùng
Quý Phi bức tử. Minh Hoàng đảo điên
Tiểu Thanh, Hợp Đức, Phụng Tiên
Tào Nga, Phi Yến, Điêu Thuyền, Tiệp Dư
Hồn chín suối khóc bể dâu
Những trang (quốc sắc ngậm sầu) xưa xa
Khúc [023]
NGÓN ĐÀN DIỆU THỦ
TUYỆT KHÚC TỲ BÀ
“Nghề riêng
ăn đứt Hồ cầm một trương”
(ND)
Ôm đàn che nửa mặt hoa
Tóc nghiêng chảy suối. Âm nhoà lay trăng
Bốn dây (năm ngón) tay oằn
Quá quan. Mệnh khúc Chiêu Quân. Cống Hồ
Dường quỷ khóc tự đáy mồ
Như ma than giữa khe hồ rừng khuya
Tiếng đàn trụy lệ sầu chia
Trăng non (ngơ ngác, đầm đìa) nhểu sương
Như than. Như oán. Như hờn
Gió xô dáng liễu. Mây vờn bóng si
Khúc [024]
BỐC SƯ GIEO QUẺ
TIÊN ĐOÁN MỆNH KIỀU
“Nghìn thu bạc mệnh,
một đời tài hoa”
(ND)
Bói mu rùa. Vê cỏ chi
Độn nham. (Lý số. Ma y). Yểm bùa
Một đời bạc mệnh hờn thua
Tài hoa chi lắm cay chua đủ điều
(Càng xinh đẹp. Càng mỹ miều
Càng dày oan khốc. Càng nhiều gian truân)
Số hồng nhan. Phận hồng quần
Tránh sao (tai ách trầm luân) trời già
Ngón oan gia. Họa phá gia
(Sắc. Tài. Danh. Lợi. Tước. Ngai. Bạc. Tiền)
Khúc [025]
THUÝ VÂN THỨ NỮ
NGÔN, HẠNH, CÔNG, DUNG
“Khuôn trăng đầy đặn
nét ngài nở nang”
(ND)
Tóc mây (nổi). Da sóng (chìm)
Khuôn trăng (vành vạnh mày in) một vừng
Công. Dung. Ngôn. Hạnh. Chính. Trung
Nết na khắc cốt. Khiêm cung tạc lòng
Khi ra ngoài, lúc vào trong
Ung dung đi đứng. Thong dong nói cười
Dịu dàng. Đằm thắm. Xinh tươi
Mây bồng tóc mượt. Nước trôi khoé ngời
Trán dâng. Mắt gọi. Môi mời
Một trang khiết bạch. Một đời tinh trong
Khúc [026]
THUÝ VÂN KHUÔN THƯỚC
HIẾU, HẠNH, CHÍNH, CHUYÊN
“Hoa cười,
ngọc thốt đoan trang”
(ND)
Mặc trăng hoa. Mặc bướm ong
Mái tây khoá cổng. Tường đông ngăn rào
Đứng. Đi. Ăn. Nói. Mời. Chào
Tiến lui khuôn phép. Ra vào khiêm cung
Thiên kiều. Bá mị. Nghi dung
(Bạc. Vàng. Châu. Báu. Gấm. Nhung. Lụa. Là)
Càng khuôn thước. Vẫn nếp nhà
Nết na (nức tiếng danh hoa) nhất vùng
Sắc lan. Phấn cúc. Nhụy quỳnh
Một đời (tiết hạnh, thuỷ chung) vàng ròng
Khúc [027]
ĐÍCH TÔN CẦU TỰ
CẬU ẤM VƯƠNG QUAN
“Vương Quan là chữ,
nối dòng Nho gia”
(ND)
Nếp nhà (thư bút) thong dong
Vốn sân ngọc bội. Chính dòng kim môn
Sách. Đèn. Thi. Phú. Quyền. Côn
Lời khen thanh nhã. Tiếng đồn phong lưu
Xuân Nguyên Đán. Tiết Nguyên Tiêu
Chờ trưa ngoạn cảnh. Đợi chiều thưởng trăng
Trầm xông. Nhang thắp. Hương giăng
Thềm hoa. Gác nhạc. Lầu văn. Thư phòng
Một tay (nối dõi) tông đường
Chấn hưng Vương tộc. Thủ thường nghiệp sư
Khúc [028]
MIỆT MÀI KINH SỬ
TƯ CHẤT VƯƠNG QUAN
“Thông minh
vốn sẵn tính trời”
(ND)
Cầm. Kỳ. Điển. Hoạ. Thi. Thư
Dưới rành địa lý. Trên làu thiên văn
Sớm khuya kinh, sử, sách, đèn
Trau mài ngọn bút nét tiên vẽ vời
Nghiên thơm (năm tháng) đầy vơi
Dầu chong đêm thiếu. Mắt ngời chiều dư
Sôi kinh. Nấu sử. Tu từ
Rừng Trang biển Mặc tầm sư miệt mài
Đợi mai thi thố hùng tài
Long đình tiến sách. Lân đài dâng mưu
Khúc [029]
THANH MINH TRẨY HỘI
PHƠI PHỚI XUÂN LÀNH
“Lễ là Tảo Mộ,
hội là Đạp Thanh”
(ND)
Rảo chân chim. Cẫng gót hươu
Phù dung tô núi. Vô ưu điểm rừng
Nam thanh nữ tú chập chùng
Bước sen (nở rộ lưng chừng) triền khơi
Hoàng hôn (giục giã) chân trời
Bóng nghiêng sườn đá. Sương rơi mé đồi
Dặm hồng. Nắng ấm. Mây tươi
Hài reo sỏi lạnh. Gót ngời cỏ xanh
Kiều, Vân (cất bước) song hành
Hương đơm (khoé) mộng. Phấn quầng (khoé) mê
Khúc [030]
ĐƯỜNG VỀ GIEO BƯỚC
GẶP NẤM MỘ HOANG
“Dàu dàu ngọn cỏ
nửa vàng nửa xanh”
(ND)
Triền đồi (nấm đất) thê thê
Ba bên hiu hắt. Bốn bề quạnh đơn
Nghìn thu (bia đá) lạnh dờn
Mơ hồ linh khí. Chập chờn cõi âm
Hài gieo (lối hẹp) tần ngần
Gốc tranh cỏ gấu chen màn rêu xanh
Triền khe (lặng ngắt) khói tanh
Bước vòng ngần ngại. Bước quanh ngập ngừng
Sương sa (cỏ ướt) cồn rừng
Đạm Tiên bi chí lưng chừng dốc mây
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [021]
THUÝ KIỀU KỲ NỮ
TÀI, SẮC LƯỠNG TOÀN
“Pha nghề thi hoạ
đủ mùi ca ngâm”
(ND)
Trang thơ mây nổi sương chìm
Họa vần bút vẩy bóng chim sa mù
Ve sầu (rã giọng) tàn thu
Sương giăng tình khúc. Sương mù tình ca
Khúc thơ bạc mệnh chan hoà
Phổ vào (năm ngón suối sa) thác rền
Bốn dây (ngân, dậy) sóng thần
Xót xa mưa giọt. Tần ngần mây râm
Tài hoa (có một) cõi trần
Xướng. Ca. Thi. Họa. Hát. Ngâm. Sáo. Đàn
Khúc [022]
THƠ BẠC-MỆNH-OÁN
KHÚC ĐÀN OAN NGHIỆT
“Nghìn thu bạc mệnh
cũng là lời chung”
(ND)
Hồ cầm (một khúc) tai ương
Nghiệt oan rỉ máu tơ dường chiêm bao
Bạc mệnh viếng. Đoạn trường chào
Hồng nhan (bao thuở khóc gào) lãnh cung
Giai nhân hào kiệt tương phùng
Quý Phi bức tử. Minh Hoàng đảo điên
Tiểu Thanh, Hợp Đức, Phụng Tiên
Tào Nga, Phi Yến, Điêu Thuyền, Tiệp Dư
Hồn chín suối khóc bể dâu
Những trang (quốc sắc ngậm sầu) xưa xa
Khúc [023]
NGÓN ĐÀN DIỆU THỦ
TUYỆT KHÚC TỲ BÀ
“Nghề riêng
ăn đứt Hồ cầm một trương”
(ND)
Ôm đàn che nửa mặt hoa
Tóc nghiêng chảy suối. Âm nhoà lay trăng
Bốn dây (năm ngón) tay oằn
Quá quan. Mệnh khúc Chiêu Quân. Cống Hồ
Dường quỷ khóc tự đáy mồ
Như ma than giữa khe hồ rừng khuya
Tiếng đàn trụy lệ sầu chia
Trăng non (ngơ ngác, đầm đìa) nhểu sương
Như than. Như oán. Như hờn
Gió xô dáng liễu. Mây vờn bóng si
Khúc [024]
BỐC SƯ GIEO QUẺ
TIÊN ĐOÁN MỆNH KIỀU
“Nghìn thu bạc mệnh,
một đời tài hoa”
(ND)
Bói mu rùa. Vê cỏ chi
Độn nham. (Lý số. Ma y). Yểm bùa
Một đời bạc mệnh hờn thua
Tài hoa chi lắm cay chua đủ điều
(Càng xinh đẹp. Càng mỹ miều
Càng dày oan khốc. Càng nhiều gian truân)
Số hồng nhan. Phận hồng quần
Tránh sao (tai ách trầm luân) trời già
Ngón oan gia. Họa phá gia
(Sắc. Tài. Danh. Lợi. Tước. Ngai. Bạc. Tiền)
Khúc [025]
THUÝ VÂN THỨ NỮ
NGÔN, HẠNH, CÔNG, DUNG
“Khuôn trăng đầy đặn
nét ngài nở nang”
(ND)
Tóc mây (nổi). Da sóng (chìm)
Khuôn trăng (vành vạnh mày in) một vừng
Công. Dung. Ngôn. Hạnh. Chính. Trung
Nết na khắc cốt. Khiêm cung tạc lòng
Khi ra ngoài, lúc vào trong
Ung dung đi đứng. Thong dong nói cười
Dịu dàng. Đằm thắm. Xinh tươi
Mây bồng tóc mượt. Nước trôi khoé ngời
Trán dâng. Mắt gọi. Môi mời
Một trang khiết bạch. Một đời tinh trong
Khúc [026]
THUÝ VÂN KHUÔN THƯỚC
HIẾU, HẠNH, CHÍNH, CHUYÊN
“Hoa cười,
ngọc thốt đoan trang”
(ND)
Mặc trăng hoa. Mặc bướm ong
Mái tây khoá cổng. Tường đông ngăn rào
Đứng. Đi. Ăn. Nói. Mời. Chào
Tiến lui khuôn phép. Ra vào khiêm cung
Thiên kiều. Bá mị. Nghi dung
(Bạc. Vàng. Châu. Báu. Gấm. Nhung. Lụa. Là)
Càng khuôn thước. Vẫn nếp nhà
Nết na (nức tiếng danh hoa) nhất vùng
Sắc lan. Phấn cúc. Nhụy quỳnh
Một đời (tiết hạnh, thuỷ chung) vàng ròng
Khúc [027]
ĐÍCH TÔN CẦU TỰ
CẬU ẤM VƯƠNG QUAN
“Vương Quan là chữ,
nối dòng Nho gia”
(ND)
Nếp nhà (thư bút) thong dong
Vốn sân ngọc bội. Chính dòng kim môn
Sách. Đèn. Thi. Phú. Quyền. Côn
Lời khen thanh nhã. Tiếng đồn phong lưu
Xuân Nguyên Đán. Tiết Nguyên Tiêu
Chờ trưa ngoạn cảnh. Đợi chiều thưởng trăng
Trầm xông. Nhang thắp. Hương giăng
Thềm hoa. Gác nhạc. Lầu văn. Thư phòng
Một tay (nối dõi) tông đường
Chấn hưng Vương tộc. Thủ thường nghiệp sư
Khúc [028]
MIỆT MÀI KINH SỬ
TƯ CHẤT VƯƠNG QUAN
“Thông minh
vốn sẵn tính trời”
(ND)
Cầm. Kỳ. Điển. Hoạ. Thi. Thư
Dưới rành địa lý. Trên làu thiên văn
Sớm khuya kinh, sử, sách, đèn
Trau mài ngọn bút nét tiên vẽ vời
Nghiên thơm (năm tháng) đầy vơi
Dầu chong đêm thiếu. Mắt ngời chiều dư
Sôi kinh. Nấu sử. Tu từ
Rừng Trang biển Mặc tầm sư miệt mài
Đợi mai thi thố hùng tài
Long đình tiến sách. Lân đài dâng mưu
Khúc [029]
THANH MINH TRẨY HỘI
PHƠI PHỚI XUÂN LÀNH
“Lễ là Tảo Mộ,
hội là Đạp Thanh”
(ND)
Rảo chân chim. Cẫng gót hươu
Phù dung tô núi. Vô ưu điểm rừng
Nam thanh nữ tú chập chùng
Bước sen (nở rộ lưng chừng) triền khơi
Hoàng hôn (giục giã) chân trời
Bóng nghiêng sườn đá. Sương rơi mé đồi
Dặm hồng. Nắng ấm. Mây tươi
Hài reo sỏi lạnh. Gót ngời cỏ xanh
Kiều, Vân (cất bước) song hành
Hương đơm (khoé) mộng. Phấn quầng (khoé) mê
Khúc [030]
ĐƯỜNG VỀ GIEO BƯỚC
GẶP NẤM MỘ HOANG
“Dàu dàu ngọn cỏ
nửa vàng nửa xanh”
(ND)
Triền đồi (nấm đất) thê thê
Ba bên hiu hắt. Bốn bề quạnh đơn
Nghìn thu (bia đá) lạnh dờn
Mơ hồ linh khí. Chập chờn cõi âm
Hài gieo (lối hẹp) tần ngần
Gốc tranh cỏ gấu chen màn rêu xanh
Triền khe (lặng ngắt) khói tanh
Bước vòng ngần ngại. Bước quanh ngập ngừng
Sương sa (cỏ ướt) cồn rừng
Đạm Tiên bi chí lưng chừng dốc mây