VÕ THẠNH VĂN
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [111]
VƯƠNG GIA NGỘ BIẾN
TAI HOẠ THÌNH LÌNH
“Sai nha bỗng thấy
bốn bề xôn xao”
(ND)
Bỗng dưng tai hoạ ngập trời
Vườn xao xác động. Hoa rơi rã tàn
Đầy nhà (ruồi nhặng) hôi tanh
Đục tường. Cạy tủ. Lục mành. Khoét rương
Đầu tôm. Mặt khỉ. Mắt lươn
Bụng heo. Răng chuột. Nanh chồn. Mồm lang
Công sai. (Công tặc). Công an
Ăn dơ. Uống bẩn. Ngốn ngang. Nuốt dồn
Một bầy (quan lại) hiếp dân
Tham. Ô. Thối. Vữa. Ngu. Đần. Đục. Ươn
Khúc [112]
GÃ BÁN TƠ LỤA
GIEO HOẠ BẤT NGỜ
“Nầy ai đan giặm,
giật giàm bỗng dưng”
(ND)
Quan trên (bợm dưới) một phường
Gian nhân gieo hoạ. Huyện đường ăn chia
Làm cho rã, rục, phân, lìa
Bình minh (bỗng hoá canh khuya) điêu tàn
Làm cho (điêu đứng) cơ hàn
Cho hồng rã nhụy. Cho lan héo đài
Một bầy (cướp cạn) quan sai
Vu oan. Giá hoạ. Bẻ bai. Đặt điều
Bọn công thương. Đám quan triều
Hai phường nhập một. Một phường phân hai
Khúc [113]
SAI NHA HÀNH HẠ
CHA CON HỌ VƯƠNG
“Một dây vô lại
buộc hai thâm tình”
(ND)
Người gươm nhọn. Kẻ dáo dài
Dao găm. Mã tấu. Roi cày. Gậy tre
Nhặng ruồi (tanh tưởi) vo ve
Nghiến răng. Trợn mắt. Hăm he. Thét gào
Thừng treo (tận nóc) nhà cao
Lệ đầm ướt áo. Huyết trào thấm khăn
Phút giây (rã tuyết) tan băng
Một cơn thịt đổ máu tràn nền hoa
Sân ngọc xuyến. Phường kim thoa
Ngọc pha cát bẩn. Vàng hòa bùn hoen
Khúc [114]
VƯƠNG ÔNG NGỘ ÁN
HỌA ĐÁO TỤNG ĐÌNH
“Tiếng oan dậy đất,
oán ngờ loà mây”
(ND)
Tài đâu (xẻ đất) kêu than
Vạch trời (gọi thấu qua màn) mây đen
Cao xanh nào đoái phận hèn
[Nhà xiêu. Cửa nát. Cột oằn. Vách tan]
Bất bình (ôm mối) hàm oan
Ngẩn ngơ hoạ gió. Bàng hoàng tai bay
Kêu trời, trời cũng chẳng hay
Cũng đành (nhắm mắt buông tay) nuốt phiền
Tụng đình tranh biện một phen
Biết đâu (nước đục đánh phèn) lại trong
Khúc [115]
ÁC PHỤ, ÁC MẪU
TRI HUYỆN LÔI CHÂU
“Có ba trăm lạng
việc nầy mới yên”
(ND)
Tủi áo mão. Nhục đai cân
Ngang nhiên. (Mọt nước, sâu dân). Lộng hành
Sân Trình (cửa Khổng) bôi tanh
Con so bóp họng. Dân lành nhuộm đen
Tạo cơn sóng gió đất bằng
Mơ hồ tội trạng. Nhùng nhằng tội danh
Một phường (giặc cướp) láu ranh
Chồn bầy. Cáo lũ. Lưu manh. Béo phì
Trăm phương (ngàn kế) ly kỳ
Trắng đen tráo trở. Thị phi ép chèn
Khúc [116]
LĂNG XĂNG CHẠY MỐI
XẢO LẠI HỌ CHUNG
“Cũng trong nha dịch
lại là từ tâm”
(ND)
Bao lần (xiên xỏ) đã quen
Luồn đây lót đó mấy phen lành nghề
Ra cửa tỉnh. Vào lối mê
Ba trăm lạng bạc án phê ngay tình
Đưa đường. Kiếm khách. Trá tình
Nuôi quan (bóp họng dân đinh) thừa hành
Họ Chung (bày vẽ) mối manh
Tiền trao cháo múc. Nộp quan ắt thành
Án phê. Triện đỏ. Rành rành
Vô can. Vô tội. Vô tranh. Vô trình
Khúc [117]
THAM QUAN, NHŨNG LẠI
NHÂN HỌA MỌI THỜI
“Làm cho khốc hại
chẳng qua vì tiền”
(ND)
Muôn đời dân đội hung tinh
Cắn răng (nuốt nỗi bất bình) cháy gan
Đêm đạo tặc. Ngày triều quan
Bất lương. Nhũng lạm. Vơ quàng. Cắp xiên
Nạn quan. Giặc cướp. Lửa phiền
Lợi danh mưu quỷ. Bạc tiền chước ma
Ngày: Quan là mẹ là cha
Đêm: Quan lại hoá thành ra cướp bầy
Ngàn xưa (chí đến) thời nay
Quan tham. Lại nhũng. Hoạ ngày. Oan đêm
Khúc [118]
XOAY XỞ HẾT CÁCH
VƯƠNG BÀ, VÂN, QUAN
“Một nhà
hoảng hốt, ngẩn ngơ”
(ND)
Hỏi vay (chòm xóm) láng giềng
Làng trên thôn dưới cả miền xôn xao
Thế nhà. Bán đất. Cầm ao
Phương nào cửa tử. Lối nào ngõ sinh
Trong cơn (gia biến) thình lình
Trời gieo tai hoạ. Đất sinh oan cừu
Cùng tắc bỉ. Bỉ dụng mưu
Ba mươi sáu kế luân lưu luận bàn
Bàn xuôi. Luận ngược. Xét ngang
Chiếc thoa đành khóc dở dang một đời
Khúc [119]
CẢ NHÀ TOAN TÍNH
ĐỐI PHÓ HIỆN TÌNH
“Sao cho
cốt nhục vẹn tuyền”
(ND)
Nỗi oan (vạch đất) kêu trời
Nỗi nhà băng tuyết không nơi cậy nhờ
Lấy gì đấm mõm quan nhơ
Lấy gì (trám miệng ăn dơ) tớ thầy
Âu đành nhắm mắt buông tay
Chữ trinh (đành đoạn kiếp nầy) bán đi
Tính toan (xoay xở) cấp kì
Bốn trăm rưỡi lạng thị phi ai ngờ
Cửa công (giăng bẫy) tạo cơ
Đục, trong tuỳ bạc. Sạch, nhơ tuỳ tiền
Khúc [120]
THUÝ KIỀU ỨNG PHÓ
CHẤP KINH, TÒNG QUYỀN
“Liệu đem tấc cỏ
quyết đền ba xuân”
(ND)
Thân chẳng tiếc, tiếc gì duyên
Chấp kinh đôi lúc. Tòng quyền đôi khi
Bỏ thiên duyên. Quên xuân thì
[Còn tình (còn nhớ, còn đi) còn về]
Thực chẳng quản, quản chi mê
Đành đem (duyên, nợ, nghĩa, thề) báo ân
Cù lao (chín chữ) sáng ngần
Sinh. Thành. Dưỡng. Dục. Đỡ. Nâng. Dắt. Dìu
Quyết đem phận mỏng đánh liều
Bao nhiêu ân nghĩa. Bấy nhiêu đáp đền
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [111]
VƯƠNG GIA NGỘ BIẾN
TAI HOẠ THÌNH LÌNH
“Sai nha bỗng thấy
bốn bề xôn xao”
(ND)
Bỗng dưng tai hoạ ngập trời
Vườn xao xác động. Hoa rơi rã tàn
Đầy nhà (ruồi nhặng) hôi tanh
Đục tường. Cạy tủ. Lục mành. Khoét rương
Đầu tôm. Mặt khỉ. Mắt lươn
Bụng heo. Răng chuột. Nanh chồn. Mồm lang
Công sai. (Công tặc). Công an
Ăn dơ. Uống bẩn. Ngốn ngang. Nuốt dồn
Một bầy (quan lại) hiếp dân
Tham. Ô. Thối. Vữa. Ngu. Đần. Đục. Ươn
Khúc [112]
GÃ BÁN TƠ LỤA
GIEO HOẠ BẤT NGỜ
“Nầy ai đan giặm,
giật giàm bỗng dưng”
(ND)
Quan trên (bợm dưới) một phường
Gian nhân gieo hoạ. Huyện đường ăn chia
Làm cho rã, rục, phân, lìa
Bình minh (bỗng hoá canh khuya) điêu tàn
Làm cho (điêu đứng) cơ hàn
Cho hồng rã nhụy. Cho lan héo đài
Một bầy (cướp cạn) quan sai
Vu oan. Giá hoạ. Bẻ bai. Đặt điều
Bọn công thương. Đám quan triều
Hai phường nhập một. Một phường phân hai
Khúc [113]
SAI NHA HÀNH HẠ
CHA CON HỌ VƯƠNG
“Một dây vô lại
buộc hai thâm tình”
(ND)
Người gươm nhọn. Kẻ dáo dài
Dao găm. Mã tấu. Roi cày. Gậy tre
Nhặng ruồi (tanh tưởi) vo ve
Nghiến răng. Trợn mắt. Hăm he. Thét gào
Thừng treo (tận nóc) nhà cao
Lệ đầm ướt áo. Huyết trào thấm khăn
Phút giây (rã tuyết) tan băng
Một cơn thịt đổ máu tràn nền hoa
Sân ngọc xuyến. Phường kim thoa
Ngọc pha cát bẩn. Vàng hòa bùn hoen
Khúc [114]
VƯƠNG ÔNG NGỘ ÁN
HỌA ĐÁO TỤNG ĐÌNH
“Tiếng oan dậy đất,
oán ngờ loà mây”
(ND)
Tài đâu (xẻ đất) kêu than
Vạch trời (gọi thấu qua màn) mây đen
Cao xanh nào đoái phận hèn
[Nhà xiêu. Cửa nát. Cột oằn. Vách tan]
Bất bình (ôm mối) hàm oan
Ngẩn ngơ hoạ gió. Bàng hoàng tai bay
Kêu trời, trời cũng chẳng hay
Cũng đành (nhắm mắt buông tay) nuốt phiền
Tụng đình tranh biện một phen
Biết đâu (nước đục đánh phèn) lại trong
Khúc [115]
ÁC PHỤ, ÁC MẪU
TRI HUYỆN LÔI CHÂU
“Có ba trăm lạng
việc nầy mới yên”
(ND)
Tủi áo mão. Nhục đai cân
Ngang nhiên. (Mọt nước, sâu dân). Lộng hành
Sân Trình (cửa Khổng) bôi tanh
Con so bóp họng. Dân lành nhuộm đen
Tạo cơn sóng gió đất bằng
Mơ hồ tội trạng. Nhùng nhằng tội danh
Một phường (giặc cướp) láu ranh
Chồn bầy. Cáo lũ. Lưu manh. Béo phì
Trăm phương (ngàn kế) ly kỳ
Trắng đen tráo trở. Thị phi ép chèn
Khúc [116]
LĂNG XĂNG CHẠY MỐI
XẢO LẠI HỌ CHUNG
“Cũng trong nha dịch
lại là từ tâm”
(ND)
Bao lần (xiên xỏ) đã quen
Luồn đây lót đó mấy phen lành nghề
Ra cửa tỉnh. Vào lối mê
Ba trăm lạng bạc án phê ngay tình
Đưa đường. Kiếm khách. Trá tình
Nuôi quan (bóp họng dân đinh) thừa hành
Họ Chung (bày vẽ) mối manh
Tiền trao cháo múc. Nộp quan ắt thành
Án phê. Triện đỏ. Rành rành
Vô can. Vô tội. Vô tranh. Vô trình
Khúc [117]
THAM QUAN, NHŨNG LẠI
NHÂN HỌA MỌI THỜI
“Làm cho khốc hại
chẳng qua vì tiền”
(ND)
Muôn đời dân đội hung tinh
Cắn răng (nuốt nỗi bất bình) cháy gan
Đêm đạo tặc. Ngày triều quan
Bất lương. Nhũng lạm. Vơ quàng. Cắp xiên
Nạn quan. Giặc cướp. Lửa phiền
Lợi danh mưu quỷ. Bạc tiền chước ma
Ngày: Quan là mẹ là cha
Đêm: Quan lại hoá thành ra cướp bầy
Ngàn xưa (chí đến) thời nay
Quan tham. Lại nhũng. Hoạ ngày. Oan đêm
Khúc [118]
XOAY XỞ HẾT CÁCH
VƯƠNG BÀ, VÂN, QUAN
“Một nhà
hoảng hốt, ngẩn ngơ”
(ND)
Hỏi vay (chòm xóm) láng giềng
Làng trên thôn dưới cả miền xôn xao
Thế nhà. Bán đất. Cầm ao
Phương nào cửa tử. Lối nào ngõ sinh
Trong cơn (gia biến) thình lình
Trời gieo tai hoạ. Đất sinh oan cừu
Cùng tắc bỉ. Bỉ dụng mưu
Ba mươi sáu kế luân lưu luận bàn
Bàn xuôi. Luận ngược. Xét ngang
Chiếc thoa đành khóc dở dang một đời
Khúc [119]
CẢ NHÀ TOAN TÍNH
ĐỐI PHÓ HIỆN TÌNH
“Sao cho
cốt nhục vẹn tuyền”
(ND)
Nỗi oan (vạch đất) kêu trời
Nỗi nhà băng tuyết không nơi cậy nhờ
Lấy gì đấm mõm quan nhơ
Lấy gì (trám miệng ăn dơ) tớ thầy
Âu đành nhắm mắt buông tay
Chữ trinh (đành đoạn kiếp nầy) bán đi
Tính toan (xoay xở) cấp kì
Bốn trăm rưỡi lạng thị phi ai ngờ
Cửa công (giăng bẫy) tạo cơ
Đục, trong tuỳ bạc. Sạch, nhơ tuỳ tiền
Khúc [120]
THUÝ KIỀU ỨNG PHÓ
CHẤP KINH, TÒNG QUYỀN
“Liệu đem tấc cỏ
quyết đền ba xuân”
(ND)
Thân chẳng tiếc, tiếc gì duyên
Chấp kinh đôi lúc. Tòng quyền đôi khi
Bỏ thiên duyên. Quên xuân thì
[Còn tình (còn nhớ, còn đi) còn về]
Thực chẳng quản, quản chi mê
Đành đem (duyên, nợ, nghĩa, thề) báo ân
Cù lao (chín chữ) sáng ngần
Sinh. Thành. Dưỡng. Dục. Đỡ. Nâng. Dắt. Dìu
Quyết đem phận mỏng đánh liều
Bao nhiêu ân nghĩa. Bấy nhiêu đáp đền