VÕ THẠNH VĂN
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [131]
BĂNG NHÂN DẮT MỐI
ĐẨY ĐƯA LÒNG VÒNG
“Đắn đo,
cân sắc, cân tài”
(ND)
Hết xem bóng. Lại coi hình
Đắn đo. Cân nhắc. Trùng trình. Dây dưa
Kỳ kèo. Thêm bớt. Đu đưa
Gieo tiền bói quẻ. Nắng mưa chọn ngày
Rằng hay thì lắm điều hay
Nhưng vàng, nhưng bạc… thời nay khó tìm
Nhùng. Nhằng. So. Tính. Bớt. Thêm
Hồng hoa (một cánh bên thềm) treo cao
Gót son chưa động tơ hào
Cành vàng (nâng giá, rêu rao) chợ tình
[132]
GIÁM SINH (BẤT TIẾN)
TRẠC NGOẠI TỨ TUẦN
“Mày râu nhẵn nhụi,
áo quần bảnh bao”
(ND)
Nghe tin xe ngựa rập rình
Giám sinh (họ Mã cáo trình) xưng tên
Mày râu: Nhẵn. Áo, khăn: Lành
Bạc tiền rủng rỉnh. Tính danh kiêu kỳ
Xe song mã. Áo hồ cừu
Ra điều (lịch lãm, phong lưu) nhất miền
Tuổi chừng (bốn chục) trung niên
(Oái oăm chi lắm khuôn thiêng buộc ràng)
Tình ngang trái. Duyên bẽ bàng
Bâng khuâng. Tủi thẹn. Ngỡ ngàng. Trầm ưu
Khúc [133]
THỬ TÀI CAO THẤP
ĐỀ THƠ, DẠO ĐÀN
“Ép cung cầm nguyệt,
thử bài quạt thơ”
(ND)
Quạt kim phiến. Khúc xuân cưu
Tay tiên (mực vẩy, gấm thêu) tài lừng
Hoa thần (tắm gội) mưa xuân
Cỏ đồng nhuộm nắng. Chim rừng hội vui
Khen rằng (bút mực) nguyên khôi
Nằn nì (muốn thử nghề chơi) đàn cầm
Khúc Hồng-Nhan-Oán não nùng
Bốn dây bão rớt. Năm cung mưa dầm
(Máu khôn ngăn. Lệ khôn cầm
Hờn danh. Tủi phận. Xót thân. Tiếc đời)
Khúc [134]
GIÁM SINH KHAI DỐI
QUÊ QUÁN LÂM THANH
“Hỏi quê, rằng:
huyện Lâm Thanh cũng gần”
(ND)
Hỏi quê. Hỏi quán. Hỏi đường
Hỏi châu. Hỏi huyện. Hỏi phương. Hỏi nhà
Rằng quê (rằng quán) không xa
Lâm Thanh trực chỉ vài ba trăng rằm
Địa danh (nửa chữ) hẳn lầm
(Lâm Tri cùng với Lâm Thanh một vần)
Tầm nguyên (bán tự) kinh nhân
Hoa trôi. Bèo giạt. Gian truân. Biệt ngàn
Tình, vạn dặm. Nẻo, thiên quan
Xa cha. Xa mẹ. Xa chàng. Xa em
Khúc [135]
BỐN TRĂM RƯỠI LẠNG
GIÁ CỦA TIẾT TRINH
“Trăng già
độc địa làm sao”
(ND)
Thời luân lạc. Buổi luân vong
Công dung ngôn hạnh giữa vòng lạnh hoang
Tam tòng. Tứ đức. Nghiệt oan
Tấm thân tuyết bạch nghìn vàng rẻ ươn
Giá luân lý. Giá cương thường
(Vàng cân tứ đức. Bạc đương tam tòng)
Giá tuyết trắng. Giá băng trong
Bốn trăm năm chục lượng ròng trao tay
Giá khổ nhục. Giá đọa đày
Quan tham lại nhũng một bầy máu tanh
Khúc [136]
KHÚC KINH MỘNG GIÁC
GIẤC MƠ HÃI HÙNG
“Giật mình còn tưởng
giọng ai oán hờn”
(Thanh Tâm Tài Nhân)
Công đồ. Chuột xú. Dơi đêm
Nguyên đàn (tụ tập bên thềm) hôi tanh
Hồn ma (bóng quỷ) rành rành
Há mồm. Thè lưỡi. Nhe nanh. Cắn người
Quạ than. Cú rúc. Vượn cười
Tinh tinh kêu bạn. Đười ươi gọi bè
Bừng bừng (khí ngất) sương mê
Ba bên khói dậy. Bốn bề lửa reo
Vực sâu (muôn trượng) hiểm nghèo
Buông tay (nhắm mắt thân treo) giữa đường
Khúc [137]
NỘP BA TRĂM LẠNG
HỌ VƯƠNG ĐƯỢC THA
“Tiền lưng đã có
việc gì chẳng xong”
(ND)
Cao tay (tài nghệ) quan trường
Bới lông. Tìm vết. Lật lường. Nhặt khoan
Trọng. Khinh. Phải. Quấy. Ngay. Gian
Xe tiền: trắng án. Mâm vàng: tái sanh
Một bầy (công tặc) vô luân
Ăn dơ. Ở bẩn. Ngoặm càn. Nuốt tanh
Một phường (quan chức) lưu manh
Đè đầu (bóp cổ dân lành) nghẹt hơi
Trời cao có thấu chăng trời
Âm hồn ngạ quỷ dưỡng nuôi bạo thần
Khúc [138]
ĐỒNG TIỀN HỐI MẠI
THÓI ĐỜI ĐỎ ĐEN
“Dù lòng
đổi trắng thay đen khó gì ”
(ND)
Đồng tiền: Mua lộc. Mua ân
Mua danh. Mua tước. Mua quan. Mua quyền
Mua tình. Mua nghĩa. Mua duyên
Mua bè. Mua phái. Mua tiên. Mua thần
Phường cướp đất. Bọn hiếp dân
(Máu tanh. Xương nhớt. Đờm vàng. Phân khô)
Một bầy (bán nước) nhi nhô
Ba que. Xỏ lá. Hàm hồ. Lớn gan
Phường mọt nước. Đám sâu dân
Lưu manh. Trí trá. Huênh hoang. Ngu đần
Khúc [139]
XIN LÀM NGHĨA TỬ
KIỀU LẠY CHUNG CÔNG
“Gọi người Nghĩa Phụ
cho tròn nghĩa ân”
(VTV)
Thiếu hằng sản. Dư hằng tâm
Một nhà ơn nghĩa Chung Công đã đầy
Tâm vốn thẳng. Lòng vốn ngay
Tính toan. Lo liệu. Mối mai. Đỡ đần
Chạy huyện quan. Gọi băng nhân
Đút trên (lót dưới). (Mọi đàng) êm xuôi
Cảm lòng trời. Động lòng người
Dù mai lưu lạc phương trời ghi ơn
Lạy hai lạy, xin làm con
Gọi người Nghĩa Phụ cho tròn nghĩa ân
Khúc [140]
ĐAU LÒNG TAN HỢP
VƯƠNG ÔNG LIỀU THÂN
“Nỡ đày đoạ trẻ,
càng oan khốc già”
(ND)
Sinh con: (Đứt ruột) nát thân
Nuôi con: (Tần tảo, tằm tang). Trắng đầu
Xa con: Muôn thảm, nghìn sầu
Mất con: (tim héo, gan nhàu). Máu đông
Vì ta đứt sợi chỉ hồng
Vì ta (ngang trái đau lòng) hợp tan
Vì ta trăng khuyết võ vàng
Vì ta (oan khuất lỡ làng) tình con
Vì ta làm gãy chữ đồng
Thôi thì (một thác cho tròn) đạo cha
Khúc [141]
VƯƠNG BÀ TỰ VẬN
ĐAU NỖI MẤT CON
“Nuôi con
những ước về sau”
(ND)
Nâng như trứng. Hứng như hoa
Bao năm (nứt thịt xẻ da) bọc đùm
Bao đêm (ấp ủ) thầm mừng
Tưởng đâu (ngọc bể vàng rừng) hiển vinh
Ai ngờ hiếu, nghĩa, trung, trinh
Một giây (sụp đổ thình lình) như không
Ai ngờ (bèo giạt) theo dòng
Chảy xuôi (con nước long đong) thác ghềnh
Trớ trêu (mệnh số) âu đành
Đập đầu vách đá. Lạnh tanh xác hồn
Khúc [142]
GỞI CHÀNG LƯU BÚT
TRAO VÂN LỜI THỀ
“Chiếc vòng
với bức tờ mây”
(ND)
Khúc kinh mộng. Tờ tiên hồng
Gởi chàng (lưu bút quặn lòng) ra đi
Hận vì tử, biệt, sinh, ly
Tiếc vì (xuyến ngọc, quạt quì) lỡ trao
Hiên lãm thuý. Gác quỳnh dao
Lời thề chưa dứt. Môi trao chưa tàn
Gởi Vân khăn thệ, xuyến vàng
Nhờ em (chắp hộ đôi đàng) nhân duyên
Lò trầm quyện. Phấn hương nguyền
Mệnh phần dang dở. Thuyền quyên thẫn thờ
Khúc [143]
PHÚT GIÂY QUYẾT ĐỊNH
KIỀU SOẠN HÔN THƯ
“Cũng liều
nhắm mắt đưa chân”
(ND)
Kiều nghiêng tóc xoã đôi bờ
Tay tiên dầm mực viết tờ hôn thư
Rằng tôi (phận gái) nữ nhi
Rằng người vu hãm tội gì chưa minh
Bốn trăm rưỡi lượng bán mình
Chuộc cha (khỏi đáo tụng đình) mốt mai
Chuộc em khỏi nát hình hài
Sẽ theo họ Mã thiên nhai đất người
Phận tiểu thiếp, cam ý trời
Tay run loạn bút. Tâm bời cuồng phong
Khúc [144]
CẢ NHÀ NUỐT HẬN
ĐỒNG KÝ HÔN THƯ
“Thôi thì mặt khuất,
chẳng thà lòng đau”
(ND)
Lửa đốt ruột. Muối xát lòng
Vương ông (nước mắt lưng tròng) rã riêng
Cắn răng. (Ẩm hận). Nuốt phiền
Vương Quan, bà Hạ, tiếp liền Thuý Vân
Ông mai bà mối ký dần
Tiền trao cháo múc băng nhân giao vàng
Bàng hoàng. (Sầu tủi). Hoang mang
Phút giây lâm biệt ngửa ngang khóc ròng
Tiễn người lên kiệu phụng long
Chiếc xe song mã ruỗi rong dặm chiều
Khúc [145]
KIỀU VỀ QUÁN TRỌ
MỘT ĐÊM TRÚ PHƯỜNG
“Ngập ngừng,
thẹn lục e hồng”
(ND)
Bốn bên tường vách tiêu điều
Nhớp. Nhơ. Bẩn. Nhục. Buông. Liều. Ngổn. Ngang
Thân lá ngọc. Phận cành vàng
Dòng dòng máu đỏ. Hàng hàng lệ châu
Mang tủi nhục. Gánh ưu sầu
Đau từng sợi tóc tuổi đầu mười lăm
Vườn khuya (khách điếm) tối tăm
Dế than. Gió rít. Sương giăng. Trăng mù
Màn đêm (quánh đục) thâm u
Nỗi (thân phận) ghẹo. Nỗi (tù ngục) trêu
Khúc [146]
CÁI ĐÊM HÔM ẤY
VỮA ĐOÁ TRÀ MI
“Con ong đã tỏ
đường đi lối về”
(ND)
Trăng chênh chếch. Gió hiu hiu
Kiều bung tóc mượt chắt chiu những ngày
Nhục bầm (đánh mất) thơ ngây
Đường ong. Dấu bướm. Hoa gầy. Nhụy hoen
Má ấp gối. Lệ ướt khăn
Tấm thân (tuyết bạch trinh băng) rã rời
Ngực trần. (Áo hở). Vai phơi
Nhô nhô gò nổng. Vời vời suối khe
Dường như tỉnh. Dường như mê
Chân dài da nõn. Xiêm nghê máu hồng
Khúc [147]
NẢI KIẾN CUỒNG THƯ
[CHÍN KHÚC LỠ LÀNG]
“Sơn hữu phù tô.
Tháp hữu hà hoa”
(Kinh Thi)
Vô duyên gặp kẻ điên cuồng
Dở người. Dở ngợm. Dở muông. Dở cầm
Đứng. Đi. Ăn. Nói. Ngồi. Nằm
Nửa thầy. Nửa tớ. Nửa thằng. Nửa ông
Vô đạo lý. Phi luân thường
Trơ trơ nết bợm. Chường chường tánh ngông
Chó hoang. Mèo mả. Gà đồng
Mánh mung. Dứt lác. Nghênh ngông. Xiên quàng
Tâm xà. Dạ quỷ. Lòng lang
Tính toan bất chính. Hành tàng bất lương
Khúc [148]
HẬN THÂN NHƠ NHỚP
KIỀU TÍNH LIỀU THÂN
“Cầm dao nàng đã
toan bài quyên sinh”
(ND)
Mưa rơi. Bão rớt. Gió giằn
Đài xanh rã rụng. Nhụy vàng trụi trơ
Rút dao toan dứt cuộc cờ
Ngại vì (hiếu, phục, tóc, tơ) chưa liều
Đau bao nhiêu. Nhục bấy nhiêu
Một đời sống đục bằng chiều thác trong
Nhuốc nhơ (tủi phận) má hồng
Tiếc công (giữ ngọc gìn vàng) bấy lâu
Mai sau nhớ buổi ban đầu
Sương chùng quạnh vắng. Trăng nhàu quạnh hiu
Khúc [149]
NHỊ ĐÀO THÀ BẺ
CHO NGƯỜI TÌNH CHUNG
“Biết thân
đến nước lạc loài”
(ND)
Đã liều, (sau trước) đành liều
Đã hư, (nhắm mắt từ chiều) vàng trao
Biết thân (hoa lạc) sóng dào
Cành dương thà bẻ. Nhị đào thà dâng
Trước sau. (Đành mất). Một lần
Hoa khai phong nhụy. Trăng rằm tròn gương
Một lần thương. Vạn lần thương
Một lần. (Sen lấm bùn vương). Một lần
Hoặc thân (trong ngọc) trắng ngần
Thà duyên (bể ái cõi trần) vùi chôn
Khúc [150]
TÍNH TOAN BẤT CHÍNH
GÃ MÃ GIÁM SINH
“Về đây
nước trước bẻ hoa”
(ND)
Lòng heo. Dạ chó. Thói chồn
Lật lường nết đất. Dâm bôn tính người
Ăn xổi ngọn. Ở xu thời
Lợn lòi tung quẻ. Đười ươi dở trò
Mánh mung. Đểu cáng. Thập thò
Mày dày tráo trở. Mặt mo lọc lừa
Miệng cười (môi lệch) răng thưa
Nói năng (thêm, bớt, thiếu, thừa) vô căn
Bất lương. Bất chính. Bất đoan
Tâm cơ phản phúc. Tâm can phản loàn
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [131]
BĂNG NHÂN DẮT MỐI
ĐẨY ĐƯA LÒNG VÒNG
“Đắn đo,
cân sắc, cân tài”
(ND)
Hết xem bóng. Lại coi hình
Đắn đo. Cân nhắc. Trùng trình. Dây dưa
Kỳ kèo. Thêm bớt. Đu đưa
Gieo tiền bói quẻ. Nắng mưa chọn ngày
Rằng hay thì lắm điều hay
Nhưng vàng, nhưng bạc… thời nay khó tìm
Nhùng. Nhằng. So. Tính. Bớt. Thêm
Hồng hoa (một cánh bên thềm) treo cao
Gót son chưa động tơ hào
Cành vàng (nâng giá, rêu rao) chợ tình
[132]
GIÁM SINH (BẤT TIẾN)
TRẠC NGOẠI TỨ TUẦN
“Mày râu nhẵn nhụi,
áo quần bảnh bao”
(ND)
Nghe tin xe ngựa rập rình
Giám sinh (họ Mã cáo trình) xưng tên
Mày râu: Nhẵn. Áo, khăn: Lành
Bạc tiền rủng rỉnh. Tính danh kiêu kỳ
Xe song mã. Áo hồ cừu
Ra điều (lịch lãm, phong lưu) nhất miền
Tuổi chừng (bốn chục) trung niên
(Oái oăm chi lắm khuôn thiêng buộc ràng)
Tình ngang trái. Duyên bẽ bàng
Bâng khuâng. Tủi thẹn. Ngỡ ngàng. Trầm ưu
Khúc [133]
THỬ TÀI CAO THẤP
ĐỀ THƠ, DẠO ĐÀN
“Ép cung cầm nguyệt,
thử bài quạt thơ”
(ND)
Quạt kim phiến. Khúc xuân cưu
Tay tiên (mực vẩy, gấm thêu) tài lừng
Hoa thần (tắm gội) mưa xuân
Cỏ đồng nhuộm nắng. Chim rừng hội vui
Khen rằng (bút mực) nguyên khôi
Nằn nì (muốn thử nghề chơi) đàn cầm
Khúc Hồng-Nhan-Oán não nùng
Bốn dây bão rớt. Năm cung mưa dầm
(Máu khôn ngăn. Lệ khôn cầm
Hờn danh. Tủi phận. Xót thân. Tiếc đời)
Khúc [134]
GIÁM SINH KHAI DỐI
QUÊ QUÁN LÂM THANH
“Hỏi quê, rằng:
huyện Lâm Thanh cũng gần”
(ND)
Hỏi quê. Hỏi quán. Hỏi đường
Hỏi châu. Hỏi huyện. Hỏi phương. Hỏi nhà
Rằng quê (rằng quán) không xa
Lâm Thanh trực chỉ vài ba trăng rằm
Địa danh (nửa chữ) hẳn lầm
(Lâm Tri cùng với Lâm Thanh một vần)
Tầm nguyên (bán tự) kinh nhân
Hoa trôi. Bèo giạt. Gian truân. Biệt ngàn
Tình, vạn dặm. Nẻo, thiên quan
Xa cha. Xa mẹ. Xa chàng. Xa em
Khúc [135]
BỐN TRĂM RƯỠI LẠNG
GIÁ CỦA TIẾT TRINH
“Trăng già
độc địa làm sao”
(ND)
Thời luân lạc. Buổi luân vong
Công dung ngôn hạnh giữa vòng lạnh hoang
Tam tòng. Tứ đức. Nghiệt oan
Tấm thân tuyết bạch nghìn vàng rẻ ươn
Giá luân lý. Giá cương thường
(Vàng cân tứ đức. Bạc đương tam tòng)
Giá tuyết trắng. Giá băng trong
Bốn trăm năm chục lượng ròng trao tay
Giá khổ nhục. Giá đọa đày
Quan tham lại nhũng một bầy máu tanh
Khúc [136]
KHÚC KINH MỘNG GIÁC
GIẤC MƠ HÃI HÙNG
“Giật mình còn tưởng
giọng ai oán hờn”
(Thanh Tâm Tài Nhân)
Công đồ. Chuột xú. Dơi đêm
Nguyên đàn (tụ tập bên thềm) hôi tanh
Hồn ma (bóng quỷ) rành rành
Há mồm. Thè lưỡi. Nhe nanh. Cắn người
Quạ than. Cú rúc. Vượn cười
Tinh tinh kêu bạn. Đười ươi gọi bè
Bừng bừng (khí ngất) sương mê
Ba bên khói dậy. Bốn bề lửa reo
Vực sâu (muôn trượng) hiểm nghèo
Buông tay (nhắm mắt thân treo) giữa đường
Khúc [137]
NỘP BA TRĂM LẠNG
HỌ VƯƠNG ĐƯỢC THA
“Tiền lưng đã có
việc gì chẳng xong”
(ND)
Cao tay (tài nghệ) quan trường
Bới lông. Tìm vết. Lật lường. Nhặt khoan
Trọng. Khinh. Phải. Quấy. Ngay. Gian
Xe tiền: trắng án. Mâm vàng: tái sanh
Một bầy (công tặc) vô luân
Ăn dơ. Ở bẩn. Ngoặm càn. Nuốt tanh
Một phường (quan chức) lưu manh
Đè đầu (bóp cổ dân lành) nghẹt hơi
Trời cao có thấu chăng trời
Âm hồn ngạ quỷ dưỡng nuôi bạo thần
Khúc [138]
ĐỒNG TIỀN HỐI MẠI
THÓI ĐỜI ĐỎ ĐEN
“Dù lòng
đổi trắng thay đen khó gì ”
(ND)
Đồng tiền: Mua lộc. Mua ân
Mua danh. Mua tước. Mua quan. Mua quyền
Mua tình. Mua nghĩa. Mua duyên
Mua bè. Mua phái. Mua tiên. Mua thần
Phường cướp đất. Bọn hiếp dân
(Máu tanh. Xương nhớt. Đờm vàng. Phân khô)
Một bầy (bán nước) nhi nhô
Ba que. Xỏ lá. Hàm hồ. Lớn gan
Phường mọt nước. Đám sâu dân
Lưu manh. Trí trá. Huênh hoang. Ngu đần
Khúc [139]
XIN LÀM NGHĨA TỬ
KIỀU LẠY CHUNG CÔNG
“Gọi người Nghĩa Phụ
cho tròn nghĩa ân”
(VTV)
Thiếu hằng sản. Dư hằng tâm
Một nhà ơn nghĩa Chung Công đã đầy
Tâm vốn thẳng. Lòng vốn ngay
Tính toan. Lo liệu. Mối mai. Đỡ đần
Chạy huyện quan. Gọi băng nhân
Đút trên (lót dưới). (Mọi đàng) êm xuôi
Cảm lòng trời. Động lòng người
Dù mai lưu lạc phương trời ghi ơn
Lạy hai lạy, xin làm con
Gọi người Nghĩa Phụ cho tròn nghĩa ân
Khúc [140]
ĐAU LÒNG TAN HỢP
VƯƠNG ÔNG LIỀU THÂN
“Nỡ đày đoạ trẻ,
càng oan khốc già”
(ND)
Sinh con: (Đứt ruột) nát thân
Nuôi con: (Tần tảo, tằm tang). Trắng đầu
Xa con: Muôn thảm, nghìn sầu
Mất con: (tim héo, gan nhàu). Máu đông
Vì ta đứt sợi chỉ hồng
Vì ta (ngang trái đau lòng) hợp tan
Vì ta trăng khuyết võ vàng
Vì ta (oan khuất lỡ làng) tình con
Vì ta làm gãy chữ đồng
Thôi thì (một thác cho tròn) đạo cha
Khúc [141]
VƯƠNG BÀ TỰ VẬN
ĐAU NỖI MẤT CON
“Nuôi con
những ước về sau”
(ND)
Nâng như trứng. Hứng như hoa
Bao năm (nứt thịt xẻ da) bọc đùm
Bao đêm (ấp ủ) thầm mừng
Tưởng đâu (ngọc bể vàng rừng) hiển vinh
Ai ngờ hiếu, nghĩa, trung, trinh
Một giây (sụp đổ thình lình) như không
Ai ngờ (bèo giạt) theo dòng
Chảy xuôi (con nước long đong) thác ghềnh
Trớ trêu (mệnh số) âu đành
Đập đầu vách đá. Lạnh tanh xác hồn
Khúc [142]
GỞI CHÀNG LƯU BÚT
TRAO VÂN LỜI THỀ
“Chiếc vòng
với bức tờ mây”
(ND)
Khúc kinh mộng. Tờ tiên hồng
Gởi chàng (lưu bút quặn lòng) ra đi
Hận vì tử, biệt, sinh, ly
Tiếc vì (xuyến ngọc, quạt quì) lỡ trao
Hiên lãm thuý. Gác quỳnh dao
Lời thề chưa dứt. Môi trao chưa tàn
Gởi Vân khăn thệ, xuyến vàng
Nhờ em (chắp hộ đôi đàng) nhân duyên
Lò trầm quyện. Phấn hương nguyền
Mệnh phần dang dở. Thuyền quyên thẫn thờ
Khúc [143]
PHÚT GIÂY QUYẾT ĐỊNH
KIỀU SOẠN HÔN THƯ
“Cũng liều
nhắm mắt đưa chân”
(ND)
Kiều nghiêng tóc xoã đôi bờ
Tay tiên dầm mực viết tờ hôn thư
Rằng tôi (phận gái) nữ nhi
Rằng người vu hãm tội gì chưa minh
Bốn trăm rưỡi lượng bán mình
Chuộc cha (khỏi đáo tụng đình) mốt mai
Chuộc em khỏi nát hình hài
Sẽ theo họ Mã thiên nhai đất người
Phận tiểu thiếp, cam ý trời
Tay run loạn bút. Tâm bời cuồng phong
Khúc [144]
CẢ NHÀ NUỐT HẬN
ĐỒNG KÝ HÔN THƯ
“Thôi thì mặt khuất,
chẳng thà lòng đau”
(ND)
Lửa đốt ruột. Muối xát lòng
Vương ông (nước mắt lưng tròng) rã riêng
Cắn răng. (Ẩm hận). Nuốt phiền
Vương Quan, bà Hạ, tiếp liền Thuý Vân
Ông mai bà mối ký dần
Tiền trao cháo múc băng nhân giao vàng
Bàng hoàng. (Sầu tủi). Hoang mang
Phút giây lâm biệt ngửa ngang khóc ròng
Tiễn người lên kiệu phụng long
Chiếc xe song mã ruỗi rong dặm chiều
Khúc [145]
KIỀU VỀ QUÁN TRỌ
MỘT ĐÊM TRÚ PHƯỜNG
“Ngập ngừng,
thẹn lục e hồng”
(ND)
Bốn bên tường vách tiêu điều
Nhớp. Nhơ. Bẩn. Nhục. Buông. Liều. Ngổn. Ngang
Thân lá ngọc. Phận cành vàng
Dòng dòng máu đỏ. Hàng hàng lệ châu
Mang tủi nhục. Gánh ưu sầu
Đau từng sợi tóc tuổi đầu mười lăm
Vườn khuya (khách điếm) tối tăm
Dế than. Gió rít. Sương giăng. Trăng mù
Màn đêm (quánh đục) thâm u
Nỗi (thân phận) ghẹo. Nỗi (tù ngục) trêu
Khúc [146]
CÁI ĐÊM HÔM ẤY
VỮA ĐOÁ TRÀ MI
“Con ong đã tỏ
đường đi lối về”
(ND)
Trăng chênh chếch. Gió hiu hiu
Kiều bung tóc mượt chắt chiu những ngày
Nhục bầm (đánh mất) thơ ngây
Đường ong. Dấu bướm. Hoa gầy. Nhụy hoen
Má ấp gối. Lệ ướt khăn
Tấm thân (tuyết bạch trinh băng) rã rời
Ngực trần. (Áo hở). Vai phơi
Nhô nhô gò nổng. Vời vời suối khe
Dường như tỉnh. Dường như mê
Chân dài da nõn. Xiêm nghê máu hồng
Khúc [147]
NẢI KIẾN CUỒNG THƯ
[CHÍN KHÚC LỠ LÀNG]
“Sơn hữu phù tô.
Tháp hữu hà hoa”
(Kinh Thi)
Vô duyên gặp kẻ điên cuồng
Dở người. Dở ngợm. Dở muông. Dở cầm
Đứng. Đi. Ăn. Nói. Ngồi. Nằm
Nửa thầy. Nửa tớ. Nửa thằng. Nửa ông
Vô đạo lý. Phi luân thường
Trơ trơ nết bợm. Chường chường tánh ngông
Chó hoang. Mèo mả. Gà đồng
Mánh mung. Dứt lác. Nghênh ngông. Xiên quàng
Tâm xà. Dạ quỷ. Lòng lang
Tính toan bất chính. Hành tàng bất lương
Khúc [148]
HẬN THÂN NHƠ NHỚP
KIỀU TÍNH LIỀU THÂN
“Cầm dao nàng đã
toan bài quyên sinh”
(ND)
Mưa rơi. Bão rớt. Gió giằn
Đài xanh rã rụng. Nhụy vàng trụi trơ
Rút dao toan dứt cuộc cờ
Ngại vì (hiếu, phục, tóc, tơ) chưa liều
Đau bao nhiêu. Nhục bấy nhiêu
Một đời sống đục bằng chiều thác trong
Nhuốc nhơ (tủi phận) má hồng
Tiếc công (giữ ngọc gìn vàng) bấy lâu
Mai sau nhớ buổi ban đầu
Sương chùng quạnh vắng. Trăng nhàu quạnh hiu
Khúc [149]
NHỊ ĐÀO THÀ BẺ
CHO NGƯỜI TÌNH CHUNG
“Biết thân
đến nước lạc loài”
(ND)
Đã liều, (sau trước) đành liều
Đã hư, (nhắm mắt từ chiều) vàng trao
Biết thân (hoa lạc) sóng dào
Cành dương thà bẻ. Nhị đào thà dâng
Trước sau. (Đành mất). Một lần
Hoa khai phong nhụy. Trăng rằm tròn gương
Một lần thương. Vạn lần thương
Một lần. (Sen lấm bùn vương). Một lần
Hoặc thân (trong ngọc) trắng ngần
Thà duyên (bể ái cõi trần) vùi chôn
Khúc [150]
TÍNH TOAN BẤT CHÍNH
GÃ MÃ GIÁM SINH
“Về đây
nước trước bẻ hoa”
(ND)
Lòng heo. Dạ chó. Thói chồn
Lật lường nết đất. Dâm bôn tính người
Ăn xổi ngọn. Ở xu thời
Lợn lòi tung quẻ. Đười ươi dở trò
Mánh mung. Đểu cáng. Thập thò
Mày dày tráo trở. Mặt mo lọc lừa
Miệng cười (môi lệch) răng thưa
Nói năng (thêm, bớt, thiếu, thừa) vô căn
Bất lương. Bất chính. Bất đoan
Tâm cơ phản phúc. Tâm can phản loàn