VÕ THẠNH VĂN
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [151]
THÁI ĐỘ DỨT LÁC
THẦY TRÒ GIÁM SINH
“Khi vào dùng dắng,
khi ra vội vàng”
(ND)
Một bầy chủ tớ lộn hàng
Cá mè (một lứa). (Đồng sàng) một trương
Khi ăn (khi nói) lật lường
Khi ngồi khi đứng mối giường so le
Choàng vai. Bá cổ. Cặp kè
Một bầy vô lại, hành nghề vô lương
Ma cô (đĩ bợm) chung phường
Mua đi (bán lại phấn hương) chợ trời
Hôn. Mê. Dâm. Loạn. Lả. Lơi
Đâm anh. Chém chú. Lừa thầy. Phản cha
Khúc [152]
KIỀU NGHI HỌ MÃ
KỂ VỚI VƯƠNG BÀ
“Ngắm ra cho kỹ
như hình con buôn”
(ND)
Nghiệt oan mắc lận bợm già
(Khôn ranh. Đểu cáng. Dâm tà. Bất lương)
Lao nhao (chủ tớ) lộn phường
(Đánh thuê. Chửi mướn. Khoa trương. Ganh tài)
Làm văn. Làm báo. Làm đài
Quịt công. Lừa nợ. Ăn vay. Góp lời
Tâng công. (Bợ đỡ). Xu thời
Nhạy mùi xú uế. Bén hơi tanh đồng
Chèn của riêng. Cắp của công
Trơ lì. Trân tráo. Nghênh ngông. Ngây phiền
Khúc [153]
VƯƠNG ÔNG MỞ TIỆC
TIỄN HÀNH ĐƯA THEO
“Vài tuần
chưa cạn chén khuyên”
(ND)
Tiểu đình (vừa cạn) chén khuyên
Trúc ti ai oán dệt thiên tuyệt tình
Thân lưu lạc. Phận lưu linh
Bánh xe (rong ruổi đăng trình) dặm khơi
Đường dài. Ngựa mỏi. Cương lơi
Trăng lên phố nọ. Sao dời phố kia
Phút giây (lâm biệt) cách chia
Đông tây (đôi ngã phân lìa) sâm thương
Tâm một lối. Tình một phương
Tinh anh héo hắt. Can trường héo hon
Khúc [154]
NƯỚC MẮT LÂM BIỆT
GIÂY PHÚT CHIA TAY
“Lệ rơi thấm đá
tơ chia rũ tằm”
(ND)
Đớn đau nầy, đứt ruột gan
Xót xa nầy, bứt can tràng ra đi
Ngậm ngùi nào, so biệt ly
Xót xa nào, sánh sầu bi đoạn trường
Bể dâu. Thống hận. Bi thương
Một đi, một xót. Một dừng, một đau
Một vùng (cỏ úa) ngàn lau
Dặm xa (hiu hắt ngọn dâu) rũ tàn
Lệ mờ (chong mắt) quan san
Đầm đìa xe ngọc. Chứa chan trướng quỳnh
Khúc [155]
VƯƠNG ÔNG GỞI GẮM
GIÁM SINH HỨA LIỀU
“Tuyết sương che chở
cho thân cát đằng”
(ND)
Lệ rơi (mấy dặm) đoản đình
Ướt khăn ly biệt. Đẫm tình ly bôi
Thế là xong. Thế thì thôi
Nghìn năm (trọn kiếp nổi trôi) lạc loài
Ông rằng: Liễu rũ đào phơi
Từ nay (góc biển chân trời) phó trao
Sinh rằng: Còn có trời cao
Tấm thân (chùm gởi, nhị đào) xuân tiên
Nắng mưa (thui thủi) một miền
Bóng tùng che chở. Mái hiên ngó ngàng
Khúc [156]
GIÁM SINH THỀ THỐT
BAO BỌC THUÝ KIỀU
“Kìa gương nhật nguyệt,
nọ dao quỷ thần”
(ND)
Uốn môi (thề thốt) dối gian
Rằng duyên (chồng vợ xích thằng) sơn keo
Trên đầu nhật nguyệt còn theo
Nếu ăn ở bạc dây treo cột rường
Khung trời (kim cổ) soi gương
Voi dày. Ngựa xé. Tan xương. Nát mình
Thần Hoàng (Thổ Địa) cao minh
Ăn gian thề dối yêu tinh đọa đày
Trời cao (còn có) đất dày
(Mười năm. Thoáng chốc. Xảy ngay. Nhãn tiền)
Khúc [157]
TIỄN NHAU MƯỜI DẶM
RƯỢU ĐẮNG TRƯỜNG ĐÌNH
“Sống gởi đất khách,
thác chôn quê người”
(ND)
Tiễn con (mười dặm) trường đình
Rượu thơm hoá đắng. Lời tình hoá cay
Xác xơ hoa cỏ phơi bày
Suối, gò, cồn, bãi chau mày gió đưa
Lệ đầm (lả chả) tuôn mưa
Lạy nhau từ biệt chưa vừa luyến lưu
Nhớ thương. (Chồng chất). Oán cừu
Bâng khuâng sương tụ. Tiêu điều mây trôi
Bánh xe (song mã) bồi hồi
Đường thung lìa xứ. Dặm đồi vu quy
Khúc [158]
BƯỚC ĐẦU LƯU LẠC
ĐƯỜNG VỀ LÂM TRUY
“Bạc phau cầu giá,
đen rầm ngàn mây”
(ND)
Vó cuồng (gió thốc) Lâm Truy
Nắng mưa thui thủi. Đường đi một mình
Từ đêm (tỏ mặt) gian tình
Chua cay đành uống. Kiên trinh đành liều
Đường chiều (sương rớt) hắt hiu
Dặm khuya (vó rụng tiêu điều) lách lau
Bụi quầng (vó soãi) ruổi mau
Bạc phau cát sỏi. Nhạt nhàu phấn son
Bên đường (hoa cỏ) héo hon
Chán chường. Ngao ngán. Bàng hoàng. Hẩm hiu
Khúc [159]
KIỀU LẦM NỬA CHỮ
LÂM THANH NHẬP NHẰNG
“Khác nhau một chữ,
hoạ khi có lầm”
(ND)
Bụi hồng (cuộn nẻo) Lâm Truy
Rã ròng. (Nguyên tháng đường đi). Gập ghềnh
Tưởng rằng (về chốn) Lâm Thanh
Ai ngờ (nửa chữ, tan tành) ước mơ
Từ nay (son phấn) bơ phờ
Mắt khô (lệ ngấn trang thơ) bụi hằn
Chân trời (rừng mộng) mây giăng
Dặm đường quan tái mưa dằng dặc rơi
Lầm nhau (nửa chữ) một đời
Nước trôi sớm nắng. Hoa rơi muộn chiều
Khúc [160]
BƯỚC ĐƯỜNG LUÂN LẠC
LÒNG GỞI LIÊU DƯƠNG
“Góc trời thăm thẳm,
ngày ngày đăm đăm”
(ND)
Trót lầm (nửa chữ) gian điêu
Lỡ vì (âm vận từ chiều) tỉnh mơ
Trăng tròn tự buổi nguyên sơ
Tấm lòng chung thuỷ xin nhờ gió đưa
Sương (ngấn) sớm. Mây (mù) trưa
Tiếng chim (hát tiễn mùa mưa) ngâu buồn
Bỗng dưng (dòng suối) lệ tuôn
Liêu Dương cách trở ngọn nguồn vì đâu
Yêu từ (vườn trổ) hoa cau
Người về (đợi ở giang đầu) hay chưa
Khúc [161]
NHÌN VẦNG NGUYỆT TỎ
THẸN LỜI NGUYỀN XƯA
“Thấy trăng mà thẹn
những lời non sông”
(ND)
Ngại ngùng (cữ gió) tuần mưa
Nhìn trăng vằng vặc thẹn chưa đáp đền
Mảnh khăn (ngày ấy) ướt đầm
Bức tiên thề nọ buổi thầm thì trao
Giọt sương (nước mắt) thấm vào
Quan san buốt lạnh. Má đào pha phôi
Trăng rằm (tự xẻ) làm đôi
Nửa in phòng thiếp. Nửa soi dặm chàng
Chập chờn (hương nguyện) chưa tan
Hồng đơn. (Nguyệt thệ đã tàn). Mộng xanh
Khúc [162]
LẦU XANH NGƯNG BÍCH
HÀNH VIỆN LÂM TRUY
“Xôn xao oanh yến,
dập dìu trúc mai”
(ND)
Sạch. Nhơ. Trong. Đục. Nguyên. Lành
Tấm thân (ngọc lá, vàng cành) đa đoan
Khoá xuân. Treo giá. Kén hàng
Bẫy gian sắp sẵn, ẩn tàng đáy khơi
Thuyền tách bến. Buồm chơi vơi
Lối hoa (ong bướm kêu mời) đong đưa
Vòm xanh (Ngưng Bích) mây thưa
Cõi trần (tám hướng, bốn mùa) danh lam
Khuê môn (khép cổng) treo vàng
Bắc, Tây sông núi. Đông, Nam biển trời
Khúc [163]
THUÝ KIỀU NGƠ NGÁC
LỜI KHẤN TÚ BÀ
“Đêm đêm hàn thực,
ngày ngày nguyên tiêu”
(ND)
Thắp nhang. Van vái. Ướm lời
Tiền rừng. Bạc bể. Lộc trời. Phước tiên
Dập dìu (xe ngựa) trước hiên
Trung thu. Hàn thực. Nguyên tiêu. Đêm rằm
Khấn cho duyên quyện tơ tằm
Vương tôn công tử xa gần biết tên
Người người (biết mặt) yêu thêm
Ngày ngày nhắn gởi. Đêm đêm hẹn hò
Tiên trà. Thánh rượu. Thần thơ
Xuân đào đắc ý. Xuân tơ được mùa
Khúc [164]
CHÂN DUNG ĐÍCH THỰC
MỤ TÚ BUÔN HƯƠNG
“Ăn gì to lớn
đẫy đà làm sao”
(ND)
Dã dề. Mời mọc. Đón đưa
Ngọt ngào đầu lưỡi. Chát chua đáy lòng
Dày, mày cốt. Dạn, mặt đồng
Phấn hương (mua bán ngoài vòng) chính danh
Mua tận ngọn. Bán tận ngành
Đầu tư (vào gái nhà lành) sẩy chân
Già nghề. Tráo đấu. Lường thưng
Lừa công, quẹt nợ độ chừng quen tay
Mặt trơ. Trán bóng. Má dày
Mở ngôi hành viện từ ngày tàn xuân
Khúc [165]
MỐI DÂY LIÊN HỆ
TÚ BÀ, MÃ QUY
“Mạt cưa mướp đắng
đôi bên một phường”
(ND)
Một phường (mặn muối) chua chanh
Lật lường. Phản phúc. Đành hanh. Lộn sòng
Lanh mưu (hai xác) một lòng
Công lao hùn hạp. Tiền nong chia đều
Luyện ngải sống. Chuốc bùa yêu
Buôn hương bán phấn ăn tiêu qua ngày
Mập mờ (tráo trở) xưa nay
Giả danh nạp thiếp. Đặt bày nghinh hôn
Về xây hành viện bán trôn
Mãi lương (vi tiện). Nghinh hôn (kịch màn)
Khúc [166]
ÔNG THẦN MÀY TRẮNG
VÀ GÁI LÀNG CHƠI
“Nghề nầy
thì lấy ông nầy tiên sư”
(ND)
Thân nhụy héo. Phận hoa tàn
Chập chùng ong bướm. Lỡ làng gió khơi
Gái giang hồ. Khách làng chơi
Xôn xao đưa mối. Lả lơi chào hàng
Trên cao (hương án) đèn nhang
Một pho tượng nổi, hành tàng oai nghi
Tổ hộ mạng: Thần Bạch Mi
Tựa quan (Thánh Đế Đình Uy) trắng mày
Khói nghi ngút. Hương quyện bay
Bạch mao. Bạch phát. Bạch thầy. Bạch ông
Khúc [167]
TÚ BÀ DỞ NGÓN
THỊ UY PHỦ ĐẦU
“Nhập gia
phải cứ phép nhà tao đây”
(ND)
Điêu ngoa. Kênh kiệu. Nạ dòng
Phun lời thô tục. Xiết vòng rỉ hoen
Ngôn hành (tôm cá) vốn quen
Hỉ. Nộ. Ái. Ố. Ngu. Hèn. Sân. Si
Mụ Tú Bà. Gã Mã Quy
Đôi bên. (Bất nghĩa, vô nghì). Một phe
Ngọt ngào. (Dụ dỗ). Hăm he
Tam bành. Lục tặc. Búa đe. Roi đòn
Nghiến răng. Trừng mắt. Cười dòn
Mặt đanh. Mày đá. Trợn tròng. Vung tay
Khúc [168]
TÚ BÀ TÀN ĐỘC
HÀNH HẠ THUÝ KIỀU
“Chập bì tiên
rắp sấn vào ra tay”
(ND)
Lời (trước) ngọt. Ý (sau) cay
Một đàn (chủ tớ mày dày) mặt mo
Bạo hành (quen thói) dở trò
Hốt nhiên thịt đỏ. Sững sờ máu đen
Thị tỳ (vâng dạ) lăng xăng
Tìm roi. Kiếm gậy. Hung hăng. Tung đòn
Thịt rơi. Máu chảy. Da sờn
Lột quần. (Xé áo. Trống trơn). Trần truồng
Cạo đầu. Gọt tóc. Bôi sơn
Roi ngang gậy dọc lạc hồn mấy phen
Khúc [169]
THUÝ KIỀU TOAN TÍNH
TRỐN NỢ ĐOẠN TRƯỜNG
“Sẵn dao tay áo
tức thì dở ra”
(ND)
Tình đã mất. Thân lỡ hoen
Cành đào gló dập. Ngó sen bùn vầy
Tiết không vẹn. Nghĩa chưa đầy
Thì thôi (một nhát dao nầy) giải oan
Vung tay. (Cứa cổ). Máu tràn
Ngà rơi. Trầm rớt. Vàng tan. Ngọc chìm
Xiêu hồn. Lạc phách. Kinh thiên
Gia nhân thất sắc. Xóm giềng xôn xao
Tưởng đâu (đội sổ) Nam Tào
(Mãi lương vi tiện, thân hào cáo quan)
Khúc [170]
VUNG DAO ĐỊNH MỆNH
GỠ BƯỚC ĐƯỜNG CÙNG
“Một dao oan nghiệt
dứt dây phong trần”
(ND)
Thà chết vinh, hơn sống hèn
Rút dao. (Ánh thép ngọt phăng). Ngang mày
Dường phiêu hốt. Dường tỉnh say
Nghiệp thân (quyết dứt đắng cay) một lần
Phủi tay (vỗ nợ) hồng trần
Dứt dây oan nghiệt thoát vòng bợn nhơ
Trốn đời. (Thoát tục). Tránh nhơ
Còn ai. (Đưa. Đón. Mong. Chờ). Ai đâu
Thân tằm toan trốn nợ dâu
Hồn mai (phách quế âu sầu) hoá thân
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [151]
THÁI ĐỘ DỨT LÁC
THẦY TRÒ GIÁM SINH
“Khi vào dùng dắng,
khi ra vội vàng”
(ND)
Một bầy chủ tớ lộn hàng
Cá mè (một lứa). (Đồng sàng) một trương
Khi ăn (khi nói) lật lường
Khi ngồi khi đứng mối giường so le
Choàng vai. Bá cổ. Cặp kè
Một bầy vô lại, hành nghề vô lương
Ma cô (đĩ bợm) chung phường
Mua đi (bán lại phấn hương) chợ trời
Hôn. Mê. Dâm. Loạn. Lả. Lơi
Đâm anh. Chém chú. Lừa thầy. Phản cha
Khúc [152]
KIỀU NGHI HỌ MÃ
KỂ VỚI VƯƠNG BÀ
“Ngắm ra cho kỹ
như hình con buôn”
(ND)
Nghiệt oan mắc lận bợm già
(Khôn ranh. Đểu cáng. Dâm tà. Bất lương)
Lao nhao (chủ tớ) lộn phường
(Đánh thuê. Chửi mướn. Khoa trương. Ganh tài)
Làm văn. Làm báo. Làm đài
Quịt công. Lừa nợ. Ăn vay. Góp lời
Tâng công. (Bợ đỡ). Xu thời
Nhạy mùi xú uế. Bén hơi tanh đồng
Chèn của riêng. Cắp của công
Trơ lì. Trân tráo. Nghênh ngông. Ngây phiền
Khúc [153]
VƯƠNG ÔNG MỞ TIỆC
TIỄN HÀNH ĐƯA THEO
“Vài tuần
chưa cạn chén khuyên”
(ND)
Tiểu đình (vừa cạn) chén khuyên
Trúc ti ai oán dệt thiên tuyệt tình
Thân lưu lạc. Phận lưu linh
Bánh xe (rong ruổi đăng trình) dặm khơi
Đường dài. Ngựa mỏi. Cương lơi
Trăng lên phố nọ. Sao dời phố kia
Phút giây (lâm biệt) cách chia
Đông tây (đôi ngã phân lìa) sâm thương
Tâm một lối. Tình một phương
Tinh anh héo hắt. Can trường héo hon
Khúc [154]
NƯỚC MẮT LÂM BIỆT
GIÂY PHÚT CHIA TAY
“Lệ rơi thấm đá
tơ chia rũ tằm”
(ND)
Đớn đau nầy, đứt ruột gan
Xót xa nầy, bứt can tràng ra đi
Ngậm ngùi nào, so biệt ly
Xót xa nào, sánh sầu bi đoạn trường
Bể dâu. Thống hận. Bi thương
Một đi, một xót. Một dừng, một đau
Một vùng (cỏ úa) ngàn lau
Dặm xa (hiu hắt ngọn dâu) rũ tàn
Lệ mờ (chong mắt) quan san
Đầm đìa xe ngọc. Chứa chan trướng quỳnh
Khúc [155]
VƯƠNG ÔNG GỞI GẮM
GIÁM SINH HỨA LIỀU
“Tuyết sương che chở
cho thân cát đằng”
(ND)
Lệ rơi (mấy dặm) đoản đình
Ướt khăn ly biệt. Đẫm tình ly bôi
Thế là xong. Thế thì thôi
Nghìn năm (trọn kiếp nổi trôi) lạc loài
Ông rằng: Liễu rũ đào phơi
Từ nay (góc biển chân trời) phó trao
Sinh rằng: Còn có trời cao
Tấm thân (chùm gởi, nhị đào) xuân tiên
Nắng mưa (thui thủi) một miền
Bóng tùng che chở. Mái hiên ngó ngàng
Khúc [156]
GIÁM SINH THỀ THỐT
BAO BỌC THUÝ KIỀU
“Kìa gương nhật nguyệt,
nọ dao quỷ thần”
(ND)
Uốn môi (thề thốt) dối gian
Rằng duyên (chồng vợ xích thằng) sơn keo
Trên đầu nhật nguyệt còn theo
Nếu ăn ở bạc dây treo cột rường
Khung trời (kim cổ) soi gương
Voi dày. Ngựa xé. Tan xương. Nát mình
Thần Hoàng (Thổ Địa) cao minh
Ăn gian thề dối yêu tinh đọa đày
Trời cao (còn có) đất dày
(Mười năm. Thoáng chốc. Xảy ngay. Nhãn tiền)
Khúc [157]
TIỄN NHAU MƯỜI DẶM
RƯỢU ĐẮNG TRƯỜNG ĐÌNH
“Sống gởi đất khách,
thác chôn quê người”
(ND)
Tiễn con (mười dặm) trường đình
Rượu thơm hoá đắng. Lời tình hoá cay
Xác xơ hoa cỏ phơi bày
Suối, gò, cồn, bãi chau mày gió đưa
Lệ đầm (lả chả) tuôn mưa
Lạy nhau từ biệt chưa vừa luyến lưu
Nhớ thương. (Chồng chất). Oán cừu
Bâng khuâng sương tụ. Tiêu điều mây trôi
Bánh xe (song mã) bồi hồi
Đường thung lìa xứ. Dặm đồi vu quy
Khúc [158]
BƯỚC ĐẦU LƯU LẠC
ĐƯỜNG VỀ LÂM TRUY
“Bạc phau cầu giá,
đen rầm ngàn mây”
(ND)
Vó cuồng (gió thốc) Lâm Truy
Nắng mưa thui thủi. Đường đi một mình
Từ đêm (tỏ mặt) gian tình
Chua cay đành uống. Kiên trinh đành liều
Đường chiều (sương rớt) hắt hiu
Dặm khuya (vó rụng tiêu điều) lách lau
Bụi quầng (vó soãi) ruổi mau
Bạc phau cát sỏi. Nhạt nhàu phấn son
Bên đường (hoa cỏ) héo hon
Chán chường. Ngao ngán. Bàng hoàng. Hẩm hiu
Khúc [159]
KIỀU LẦM NỬA CHỮ
LÂM THANH NHẬP NHẰNG
“Khác nhau một chữ,
hoạ khi có lầm”
(ND)
Bụi hồng (cuộn nẻo) Lâm Truy
Rã ròng. (Nguyên tháng đường đi). Gập ghềnh
Tưởng rằng (về chốn) Lâm Thanh
Ai ngờ (nửa chữ, tan tành) ước mơ
Từ nay (son phấn) bơ phờ
Mắt khô (lệ ngấn trang thơ) bụi hằn
Chân trời (rừng mộng) mây giăng
Dặm đường quan tái mưa dằng dặc rơi
Lầm nhau (nửa chữ) một đời
Nước trôi sớm nắng. Hoa rơi muộn chiều
Khúc [160]
BƯỚC ĐƯỜNG LUÂN LẠC
LÒNG GỞI LIÊU DƯƠNG
“Góc trời thăm thẳm,
ngày ngày đăm đăm”
(ND)
Trót lầm (nửa chữ) gian điêu
Lỡ vì (âm vận từ chiều) tỉnh mơ
Trăng tròn tự buổi nguyên sơ
Tấm lòng chung thuỷ xin nhờ gió đưa
Sương (ngấn) sớm. Mây (mù) trưa
Tiếng chim (hát tiễn mùa mưa) ngâu buồn
Bỗng dưng (dòng suối) lệ tuôn
Liêu Dương cách trở ngọn nguồn vì đâu
Yêu từ (vườn trổ) hoa cau
Người về (đợi ở giang đầu) hay chưa
Khúc [161]
NHÌN VẦNG NGUYỆT TỎ
THẸN LỜI NGUYỀN XƯA
“Thấy trăng mà thẹn
những lời non sông”
(ND)
Ngại ngùng (cữ gió) tuần mưa
Nhìn trăng vằng vặc thẹn chưa đáp đền
Mảnh khăn (ngày ấy) ướt đầm
Bức tiên thề nọ buổi thầm thì trao
Giọt sương (nước mắt) thấm vào
Quan san buốt lạnh. Má đào pha phôi
Trăng rằm (tự xẻ) làm đôi
Nửa in phòng thiếp. Nửa soi dặm chàng
Chập chờn (hương nguyện) chưa tan
Hồng đơn. (Nguyệt thệ đã tàn). Mộng xanh
Khúc [162]
LẦU XANH NGƯNG BÍCH
HÀNH VIỆN LÂM TRUY
“Xôn xao oanh yến,
dập dìu trúc mai”
(ND)
Sạch. Nhơ. Trong. Đục. Nguyên. Lành
Tấm thân (ngọc lá, vàng cành) đa đoan
Khoá xuân. Treo giá. Kén hàng
Bẫy gian sắp sẵn, ẩn tàng đáy khơi
Thuyền tách bến. Buồm chơi vơi
Lối hoa (ong bướm kêu mời) đong đưa
Vòm xanh (Ngưng Bích) mây thưa
Cõi trần (tám hướng, bốn mùa) danh lam
Khuê môn (khép cổng) treo vàng
Bắc, Tây sông núi. Đông, Nam biển trời
Khúc [163]
THUÝ KIỀU NGƠ NGÁC
LỜI KHẤN TÚ BÀ
“Đêm đêm hàn thực,
ngày ngày nguyên tiêu”
(ND)
Thắp nhang. Van vái. Ướm lời
Tiền rừng. Bạc bể. Lộc trời. Phước tiên
Dập dìu (xe ngựa) trước hiên
Trung thu. Hàn thực. Nguyên tiêu. Đêm rằm
Khấn cho duyên quyện tơ tằm
Vương tôn công tử xa gần biết tên
Người người (biết mặt) yêu thêm
Ngày ngày nhắn gởi. Đêm đêm hẹn hò
Tiên trà. Thánh rượu. Thần thơ
Xuân đào đắc ý. Xuân tơ được mùa
Khúc [164]
CHÂN DUNG ĐÍCH THỰC
MỤ TÚ BUÔN HƯƠNG
“Ăn gì to lớn
đẫy đà làm sao”
(ND)
Dã dề. Mời mọc. Đón đưa
Ngọt ngào đầu lưỡi. Chát chua đáy lòng
Dày, mày cốt. Dạn, mặt đồng
Phấn hương (mua bán ngoài vòng) chính danh
Mua tận ngọn. Bán tận ngành
Đầu tư (vào gái nhà lành) sẩy chân
Già nghề. Tráo đấu. Lường thưng
Lừa công, quẹt nợ độ chừng quen tay
Mặt trơ. Trán bóng. Má dày
Mở ngôi hành viện từ ngày tàn xuân
Khúc [165]
MỐI DÂY LIÊN HỆ
TÚ BÀ, MÃ QUY
“Mạt cưa mướp đắng
đôi bên một phường”
(ND)
Một phường (mặn muối) chua chanh
Lật lường. Phản phúc. Đành hanh. Lộn sòng
Lanh mưu (hai xác) một lòng
Công lao hùn hạp. Tiền nong chia đều
Luyện ngải sống. Chuốc bùa yêu
Buôn hương bán phấn ăn tiêu qua ngày
Mập mờ (tráo trở) xưa nay
Giả danh nạp thiếp. Đặt bày nghinh hôn
Về xây hành viện bán trôn
Mãi lương (vi tiện). Nghinh hôn (kịch màn)
Khúc [166]
ÔNG THẦN MÀY TRẮNG
VÀ GÁI LÀNG CHƠI
“Nghề nầy
thì lấy ông nầy tiên sư”
(ND)
Thân nhụy héo. Phận hoa tàn
Chập chùng ong bướm. Lỡ làng gió khơi
Gái giang hồ. Khách làng chơi
Xôn xao đưa mối. Lả lơi chào hàng
Trên cao (hương án) đèn nhang
Một pho tượng nổi, hành tàng oai nghi
Tổ hộ mạng: Thần Bạch Mi
Tựa quan (Thánh Đế Đình Uy) trắng mày
Khói nghi ngút. Hương quyện bay
Bạch mao. Bạch phát. Bạch thầy. Bạch ông
Khúc [167]
TÚ BÀ DỞ NGÓN
THỊ UY PHỦ ĐẦU
“Nhập gia
phải cứ phép nhà tao đây”
(ND)
Điêu ngoa. Kênh kiệu. Nạ dòng
Phun lời thô tục. Xiết vòng rỉ hoen
Ngôn hành (tôm cá) vốn quen
Hỉ. Nộ. Ái. Ố. Ngu. Hèn. Sân. Si
Mụ Tú Bà. Gã Mã Quy
Đôi bên. (Bất nghĩa, vô nghì). Một phe
Ngọt ngào. (Dụ dỗ). Hăm he
Tam bành. Lục tặc. Búa đe. Roi đòn
Nghiến răng. Trừng mắt. Cười dòn
Mặt đanh. Mày đá. Trợn tròng. Vung tay
Khúc [168]
TÚ BÀ TÀN ĐỘC
HÀNH HẠ THUÝ KIỀU
“Chập bì tiên
rắp sấn vào ra tay”
(ND)
Lời (trước) ngọt. Ý (sau) cay
Một đàn (chủ tớ mày dày) mặt mo
Bạo hành (quen thói) dở trò
Hốt nhiên thịt đỏ. Sững sờ máu đen
Thị tỳ (vâng dạ) lăng xăng
Tìm roi. Kiếm gậy. Hung hăng. Tung đòn
Thịt rơi. Máu chảy. Da sờn
Lột quần. (Xé áo. Trống trơn). Trần truồng
Cạo đầu. Gọt tóc. Bôi sơn
Roi ngang gậy dọc lạc hồn mấy phen
Khúc [169]
THUÝ KIỀU TOAN TÍNH
TRỐN NỢ ĐOẠN TRƯỜNG
“Sẵn dao tay áo
tức thì dở ra”
(ND)
Tình đã mất. Thân lỡ hoen
Cành đào gló dập. Ngó sen bùn vầy
Tiết không vẹn. Nghĩa chưa đầy
Thì thôi (một nhát dao nầy) giải oan
Vung tay. (Cứa cổ). Máu tràn
Ngà rơi. Trầm rớt. Vàng tan. Ngọc chìm
Xiêu hồn. Lạc phách. Kinh thiên
Gia nhân thất sắc. Xóm giềng xôn xao
Tưởng đâu (đội sổ) Nam Tào
(Mãi lương vi tiện, thân hào cáo quan)
Khúc [170]
VUNG DAO ĐỊNH MỆNH
GỠ BƯỚC ĐƯỜNG CÙNG
“Một dao oan nghiệt
dứt dây phong trần”
(ND)
Thà chết vinh, hơn sống hèn
Rút dao. (Ánh thép ngọt phăng). Ngang mày
Dường phiêu hốt. Dường tỉnh say
Nghiệp thân (quyết dứt đắng cay) một lần
Phủi tay (vỗ nợ) hồng trần
Dứt dây oan nghiệt thoát vòng bợn nhơ
Trốn đời. (Thoát tục). Tránh nhơ
Còn ai. (Đưa. Đón. Mong. Chờ). Ai đâu
Thân tằm toan trốn nợ dâu
Hồn mai (phách quế âu sầu) hoá thân