VÕ THẠNH VĂN


Đoạn Trường Hư Thanh


“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
 
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)


Khúc [201]
 
NHỮNG KHI GIÓ GÁC
VÀ LÚC TRĂNG SÂN

 
“Bầu tiên chuốc rượu,
câu thần nối thơ”
(ND)
 
Non bồng. Nước nhược. Đào nguyên
Tơ hồng (nến) chắp. Tơ nguyền (trầm) dâng
 
Trước sau (khắng khít) đá vàng
Mười mê một tỉnh ngửa ngang hoạn đồ
 
Khi chén rượu. Lúc vần thơ
Mối duyên càng đượm. Mối tơ càng nồng
 
Đêm ngày (dào dạt) hương thơm
Rượu tràn môi ngọc. Mật tươm động vàng
 
Cuộc say (tuý luý) đêm tàn
Mưa sa sân đỏ. Sương giăng gác điều
 
 
Khúc [202]
 
NHỮNG KHI HƯƠNG SỚM
CÙNG BUỔI TRÀ TRƯA
 

“Bàn vây điểm nước,
đường tơ hoạ đàn”
(ND)
 
Trà trưa. Cờ sớm. Rượu chiều
Sắc thanh (quán đổ, đình xiêu) trận cười
 
Nghìn vàng đổi thoáng hoa tươi
Ván bài sắp sẵn chọn người mối manh
 
Trời già (con tạo) đành hanh
Tháo ra (buộc lại nguyên vành) lụy vương
 
Chập chờn thềm phấn song hương
Bước chân mộng mị hài nương mé hồn
 
Tóc sương tụ. Vai tuyết dồn
Đảo xanh. Động biếc. Cồn hồng. Rừng lam
 
 
Khúc [203]
 
TẠI LẦU NGƯNG BÍCH
KIỀU TẮM KHOẢ THÂN

 
“Dày dày sẵn đúc
một toà thiên nhiên”
(ND)
 
Phòng niêm. Trướng rũ. Nến ngần
Mang mang bão giật. Lâng lâng sóng cuồng
 
Mưa. Phùn. Lũ. Lụt. Thác. Truông
Rừng (tràn) bí ẩn. Suối (tuôn) nhiệm mầu
 
Môi nổng hạ. Má gò thu
Khơi khơi suối chiếc. Mù mù dốc đôi
 
Nước ngừng chảy. Mây ngừng trôi
Băng sa lãng đãng. Tuyết rơi mịt mùng
 
Sương vờn. Gió trở. Bụi tung
Núi cao. Thung rậm. Khe chùng. Đèo hoang
 
 
Khúc [204]
 
THÚC DÒ TUNG TÍCH
ƯỚC CHUYỆN DÀI LÂU

 
“Trăm năm
tính chuyện vuông tròn”
(ND)
 
Hỏi tra (cho biết) ngọn ngành
Lòng sông. Đáy biển. Đầu ghềnh. Cuối mương
 
Tính toan (đôi lẽ) một đường
Dặn lòng từ thuở phấn hương chưa nồng
 
Xe duyên (lá thắm) chỉ hồng
Đốt lò (hương ấm tơ đồng) từ đây
 
Chuốt rượu ngọt. Rót rượu cay
Ngày đêm (cơn tỉnh, cơn say) nối liền
 
Cắm hoa. Nối sáp. Thay đèn
Hun trầm. Quạt khói. Khơi men. Tẩy trần
 
 
Khúc [205]
 
THÚC MỜI XƯỚNG HOẠ
KIỀU HẸN MAI NGÀY

 
“Nỗi quê
nghĩ một hai điều ngang ngang”
(ND)
 
Lòng ưu uất, biếng gieo vần
Tình quê (gởi đám mây Tần) xa xa
 
Câu thần (xin hẹn) mốt mai
Nét xiêu. Chữ lệch. Bút lòa. Mực nhem
 
Từng ngày. (Từng tháng). Từng đêm
Cội tùng sân quế nỗi niềm ngổn ngang
 
(Làng quê. Cố quốc. Tha bang)
Mốt mai khuây khoả chắp vần họa thơ
 
Mắt. Môi. Mi. Má. Tóc. Tơ
Hắt hiu liễu rũ. Bơ phờ huệ lay
 
 
Khúc [206]
 
THÚC SINH NHẦM TƯỞNG
KIỀU CON TÚ BÀ
 

“Cành kia
chẳng phải cội nầy mà ra”
(ND)
 
Tưởng rằng trâm ngọc, kim thoa
Tưởng rằng [(hoa, nguyệt), (nguyệt, hoa)] một dòng
 
Tưởng rằng (cội quít) gốc bòng
Tưởng rằng (quen nết bướm ong) dặt dìu
 
Thì ra (bá mị) thiên kiều
Từ trong (lầu ngọc, gác điều) bước ra
 
Sen vàng (gót trổ) kiêu sa
Tóc mây quyện gió. Da ngà toả hương
 
Thì ra (hiên nguyệt) đài gương
Từ sân ngọc bội. Từ phường kim môn
 
 
Khúc [207]
 
GIẢI TOẢ THẮC MẮC
KIỀU KỂ NỖI MÌNH

 
“Đoạn trường lúc ấy
kể mà buồn tênh”
(ND)
 
Tiếc thân (lá ngọc) cành vàng
Sa cơ. (Nấn ná bình khang). Đợi thời
 
Đài khô. Cánh vữa. Nhụy bời
Chán chường. (Ong lả bướm lơi). Bẽ bàng
 
Tiếc mình tay đã nhúng chàm
Thương mình (sen lấm bùn tanh) đã rồi
 
Oán thân (ngọc nát) vàng rời
Hận mình. (Hương rã, phấn rơi). Dã dề
 
Dòng sông bến đục bãi mê
Trách đời (chìm, nổi, ê, chề) tang thương
 
Khúc [208]
 
CẢM TÂM TÌNH THÚC
KIỀU LẠI PHÂN VÂN
 

“Yêu hoa,
yêu được một màu điểm trang”
(ND)
 
Mai nhạt phấn. Mốt phai hương
Còn yêu? Còn ấp? Còn thương? Còn nồng?
 
Nhụy hết thoảng. Phấn hết lồng
Còn mơ? Còn mộng? Còn mong? Còn chờ?
 
Biết đâu tin. Biết đâu ngờ
Biết đâu (mộng triệu, huyễn mơ) chóng tàn
 
Phận duyên thôi đã lỡ làng
Cam đành (chen lấn sang ngang) chuyến đò
 
Mệnh vun. Phận đắp. Duyên tô
Sợ cơ (con tạo bày trò) dối gian
 
 
Khúc [209]
 
TÂM TÌNH GẮN BÓ
THÚC CỐ GIẢI BÀY

 
“Đá vàng cũng quyết,
phong ba cũng liều”
(ND)
 
Trách người chưa tỏ mối manh
Giận mình chưa rõ ngọn ngành đục trong
 
Trời cao xin chứng cho lòng
(Gian truân tương kiến. Long đong tương kỳ)
 
Sá gì chướng ngại trùng vi
(A tỳ nước lớn. Âm ty nước ròng)
 
Quyết đem chút nghĩa đèo bòng
Đoan thề (dẫu đục, dẫu trong) một đời
 
Sánh vai (trọn kiếp) rong chơi
Tháng ngày (tận hưởng lộc trời) bên nhau
 
 
Khúc [210]
 
THÚC SINH MƯU TÍNH
TÌM KẾ CHUỘC KIỀU

 
“Mượn điều
trúc viện thừa lương”
(ND)
 
Ân bồi. Tình chuốc. Nghĩa trau
Trắng đen đã tỏ. Vàng thau cũng tường
 
Trăm năm (thiết thạch) ngọn nguồn
Từ nay (phấn bán, hương buôn) thoát vòng
 
Quyết lòng dứt kiếp long đong
Rút chân (ra khỏi gác hồng) lầu xanh
 
Ngàn vàng (mưu chuộc) tấm thân
Tâm tình trượng nghĩa muôn phần kính yêu
 
Đắng cay (phận mỏng) tiểu kiều
Đành thôi. (Nhắm mắt đánh liều). Cũng xong
 
 
Khúc [211]
 
HOA DƯƠNG HÀO PHÚ
TẠM CHỨA CHẤP KIỀU

 
“Rước về hãy tạm
giấu nàng một nơi”
(ND)
 
Gốc chánh phái. Nòi kim môn
Thi thư lễ nhạc con dòng danh gia
 
Lập mưu đấu trí Tú Bà
Gởi Kiều tạm trú Dương Hoa phú hào
 
Nép ngõ hạnh. Khép vườn đào
(Cơ ngơi cự phú cổng cao tường dày)
 
Giao tình. (Hào sảng). Chung tay
Lễ tiên, binh hậu chọn ngày xuất chiêu
 
                                    Bên đàm. Bên đánh. Luân lưu
Be bờ chận sóng. Lập mưu chuyển dòng
 
 
Khúc [212]
 
NGÓN ĐÒN DỌA  KIỆN
CỦA THÚC KỲ TÂM

 
“Chiến, hoà
sắp sẵn hai bài”
(ND)
 
Bên nguyên bên bị đôi đường
Tụng đình hạ sách. Thảo thương kế dày
 
Bổng là đây. Lộc là đây
Dân trơ bụng đói. Quan đầy túi tanh
 
Mãi lương. Vi tiện. Tội danh
Lập mưu (lừa gạt gái lành) đầu tư
 
Mua đi. Bán lại. Lãi mười
Giả danh (nạp thiếp). Buôn người (tráo duyên)
 
Lời nhiều. Vốn ít. Tự chuyên
Một đồng. Một cốt. Vung quyền. Tung côn
 
 
Khúc [213]
 
BỘ TÂN TÍNH KẾ
MƯU VIỆC ĐIỀU ĐÌNH

 
“Thua cơ
mụ cũng cầu hoà dám sao”
(ND)
 
Uốn môi (lý giải) thiệt hơn
Dĩ hoà: Êm thắm. Phân tranh: Tai nàn
 
Bọn cẩu quan, chực cửa quan
 (Sâu bầy. Mọt lũ. Chồn đàn, Chó phe)
 
Ngọt ngào. (Dẫn dụ). Hăm he
So hơn. Tính thiệt. Cò kè. Lần khân
 
Hoa Dương, chàng Thúc, Bộ Tân
Bàn mưu. Tung hứng. Xa luân. Phủ đầu
 
Tú Bà, họ Mã thấm đau
Đành buông món lợi ôm nhau khóc vùi
 
 
Khúc [214]
 
THÚC, KIỀU ĐẦM ẤM
HẠNH PHÚC NỬA NĂM

 
“Càng sâu nghĩa bể,
càng dài tình sông”
(ND)
 
Cuộc cờ sớm. Chén trà trưa
Bên nhau (giông, bão, nắng, mưa) ngại gì
 
Ân: tương kính. Nghĩa: tương tri
Điển. Kinh. Kỳ. Tửu. Thư. Thi. Họa. Đàn
 
Nửa năm (ấm lạnh) trân cam
Kề vai. Tựa gối. Luận đàm. Tri tâm
 
Tình man man. Tứ man man
Biển khơi ân ái. Rừng ngàn ấp iu
 
Sương giá (sớm). Gió trăng (chiều)
Lãng quên đèn sách. Chôn vùi thư kinh
 
 
Khúc [215]
 
THÚC, KIỀU UỐNG RƯỢU
LUẬN ĐÁM VĂN NÔ

 
“Máu tham
hễ thấy hơi đồng thì mê”
(ND)
 
Một phường (dua nịnh) đáng khinh
Đội trên đạp dưới, súc sinh chung bầy
 
Túi cơm. Bị thịt. Giá giày
Viết thuê. Chửi mướn. Bợ thầy. Nâng cô
 
Vẫy bùn. (Bôi trấu). Trát tro
Bẻ cong phải trái. Uốn vo méo tròn
 
Khi nịnh vợ. Lúc mắng con
Nhây nhây mặt mỡ. Nhơn nhơn mặt dày
 
Chồn đàn. (Cáo lũ). Sói bầy
Cắn càn. Sủa bậy. Cãi nhây. Già mồm
 
 
Khúc [216]
 
THUÝ KIỀU LINH CẢM
SÓNG GIÓ BA ĐÀO

 
“Dấm chua lại tội
bằng ba lửa nồng”
(ND)
 
Thân côi cút. Phận lạc loài
Bão. Giông. Sấm. Sét. Chớp. Loà. Băng. Sương
 
Thân liễu ngõ. Phận hoa tường
Đất bằng (bỗng dậy tai ương) nghiệt tình
 
Rồi đây (sóng gió) thình lình
Duềnh sâu nước cuốn lục bình dập trôi
 
Sợ giấm chua. Sợ lòng người
(Đất dày bao lớp. Biển khơi mấy tầng)
 
(Diệm sơn. Địa chấn. Sóng thần)
Tội thân phận thiếp. Ngại danh giá chàng
 
 
Khúc [217]
 
THÚC ÔNG NGHIÊM PHỤ
NỔI TRẬN LÔI ĐÌNH

 
“Dạy cho má phấn
lại về lầu xanh”
(ND)
 
Vừa cởi tròng. Lại mắc tròng
Thúc ông (dựng trận lôi phong) đùng đùng
 
Lầu xanh nghĩ nỗi thẹn thùng
Đã từng (rã liễu rụi tùng) mấy phen
 
(Tưởng đâu thoát khỏi phận hèn
Trầm luân đổi sắc. Bạc đen đổi màu)
 
(Ai hay tình trước nghĩa sau
Một cơn lũ lụt chân cầu xoáy quanh)
 
Nửa năm (yên gốc) lặng cành
Bỗng dưng bão táp. Thôi đành nắng mưa
 
 
Khúc [218]
 
THÚC SINH VAN LẠY
CHO KIỀU ĐƯỢC THA

 
“Ôm cầm ai nỡ
dứt dây cho đành”
(ND)
 
Tình đã chuộng. Nết đã ưa
Phải đâu (ong bướm cợt đùa) nguyệt hoa
 
Hạnh xem gần. Đức suy xa
Thuỷ chung xin quyết. Phong ba đành liều
 
Hồ cầm (hoà quyện) ngọc tiêu
Ôm đàn (ai nỡ một chiều) dứt dây
 
Đã đành (đến nỗi) nước nầy
Yêu hoa ai nỡ đoạ đày cánh hoa
 
Dù cho máu rớt lệ sa
Trăm năm (cắn cỏ xin tha) phận bèo
 
 
Khúc [219]
 
PHỤ THÂN CÁO HUYỆN
THÚC, KIỀU HẦU QUAN

 
“Song song
vào trước sân hoa lạy quỳ”
(ND)
 
Cũng đành (khuấy nước) gạn phèn
Đánh liều. (Thử cuộc gió trăng). Nhập nhoà
 
Mặt hoa (chầu dưới) sân hoa
Phủ đường trống dậy. Tiếng loa cáo quỳ
 
Lênh đênh. Luân lạc. Lưu ly
Tấm thân phó mặc cho kỳ nước trôi
 
Cửa công. (Cửa tử). Cửa đời
Dập vùi đọt liễu. Tơi bời ngó sen
 
Mặc người bôi trắng tô đen
Tấm lòng (sáng tỏ như trăng) sá gì
 
 
Khúc [220]
 
ĐĂNG ĐƯỜNG XỬ ÁN
QUAN PHỦ LÂM TRI

 
“Trông lên
mặt sắt đen sì”
(ND)
 
Quan phụ mẫu mặt da chì
Sấm uy. (Huyện lệnh Lâm Truy). Đăng đường
 
Lấy điều lễ, nghĩa, nhu, cương
Lệnh nghiêm: Hai lẽ (thù, thương) một bề
 
Miệng lằn (lưỡi mối) khen chê
Biết đâu (bến giác, bờ mê) mà chờ
 
Lâm Truy quan phủ đâu ngờ
Bày ra lại xoá ván cờ trắng đen
 
Lấy điều nhân nghĩa đe răn
Chi dân phụ mẫu nhập nhằng đánh hơi




 
  Trở lại chuyên mục của : Võ Thạnh Văn