VÕ THẠNH VĂN
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [241]
HOẠN THƯ TRÌNH MẸ
KẾ HOẠCH TRẢ THÙ
“Làm cho đày đoạ
cất đầu chẳng lên”
(ND)
Nhục phải trả. Hận phải đền
Làm cho (đau đớn, kêu rên) khóc buồn
Làm cho rã nhụy, tàn hương
Làm cho giáp mặt đôi đường lặng câm
Làm cho lệ chảy âm thầm
Cho khuây (mật vữa, gan bầm) bấy lâu
Dò la tông tích a đầu
Biết xây (tổ ấm khuê lầu) mộng khơi
Biết đường. Biết ngõ. Biết nơi
Biết giờ. Biết giấc. Biết đuôi. Biết đầu
Khúc [242]
HOẠN BÀ THUẬN Ý
KHEN MƯU CHƯỚC HAY
“Phu nhân
khen chước rất mầu”
(ND)
Mừng chước lạ. Khen mưu sâu
Tâm cơ cẩn trọng. Sở cầu xảo thâm
Bày kế độc. Tính đòn ngầm
Bấy lâu (ruột đứt, gan bầm) bởi ai
Giương cung. Ráp nỏ. Xừng vây
Cạm ma. Bẫy quỷ. Chước dày. Mưu nguy
[Từ Vô Tích đến Lâm Truy
Dong buồm. Vượt sóng. Trẩy đi. Bắt về]
Linh phù. Thuốc lú. Bùa mê
Man man thiên địa. Thê thê quỷ thần
Khúc [243]
KHUYỂN, ƯNG ĐẮC LỰC
HAI GÃ TÔI TRUNG
“Khuyển, Ưng,
lại lựa một bầy côn quang”
(ND)
Đâm thuê (chém mướn) chung phường
Hai tên Ưng, Khuyển. Một phương Sở, Tề
Buồm căng. Gió lộng. Mê mê
Hiểm hung niềm nhớ. Ê chề nỗi đau
Bọn ma cô, đám tôi hầu
Chung phường cướp biển bấy lâu tung hoành
Về đầu (dưới trướng) Hoạn Nương
(Quan quân truy nã triệt đường sinh nhai)
Về đây (nấn ná) bấy nay
Làm vườn. Gác cổng. Ngủ ngày. Thức đêm
Khúc [244]
TÂM TÍNH TY TIỆN
CỦA PHƯỜNG TIỂU NHÂN
“Làm cho đau đớn
ê chề cho coi”
(ND)
Cúi luồn tâng bốc từng quen
Đồng sàng (một lũ đớn hèn) nhuốc nhơ
Mặt nhầy. Mày nhớt. Trán trơ
Bẻ măng thừa gió. Cắp lờ thuận tay
Chung quy một lũ mặt dày
Ranh khôn. Láu vặt. Ngắn tay. Dài đòn
Khi vênh váo. Lúc cúi lòn
Bất tường. Phản trắc. Vô ơn. Bạc tình
Một bầy (nhăng nhít) đáng khinh
Đội trên. Đạp dưới. Hợm mình. Xum xoe
Khúc [245]
LÀM THƠ NHỚ THÚC
NƠI GÁC UYÊN ƯƠNG
“Nàng
từ chiếc bóng song the”
(ND)
Gầy vóc hạc. Rạc mình ve
Nhớ thương (bao nỗi sương se) dặm dài
Chờ trông. Mong ngóng. Quan hoài
Thơ ngâm (sáu khúc trầm ai) nhão lòng
Đường dài (dặm gió) long đong
Phòng khuê. (Gối lẻ chăn đơn). Não nề
Lầu tây (trăng giải) thê thê
Bút vung. Mực vẩy. Thơ đề. Tứ vươn
Rảo chân Kiều bước ra vườn
Gập mình. (Khấn vái mười phương). Khơi trầm
Khúc [246]
HAI TÊN ƯNG, KHUYỂN
THI HÀNH TRÁ MƯU
“Sẵn thây vô chủ
bên sông”
(ND)
Nhớ thương. Mài mực. Gieo vần
Chắp tay sen búp thắp nhang nguyện cầu
Cho tình tươi đẹp bền lâu
Cho chàng (đỗ dạt, công hầu) thăng quan
Bỗng đâu dậy lũ ác nhân
Góc vườn (thè lưỡi, nhe nanh) hiện hình
Mượn bóng đêm. Giấu bóng mình
Vung tay (thủ đoạn thình lình) xông ra
Bắt người. Nổi lửa. Đốt nhà
Tráo thây vô chủ làm ma chung tình
Khúc [247]
THÚC ÔNG THƯƠNG TIẾC
CÔ DÂU TÀI LÀNH
“Nghĩ con vắng vẻ,
thương người nết na”
(ND)
Đức. Tài. Hiếu. Nghĩa. Trung. Trinh
Dáng mai. Nét liễu. Hương quỳnh. Vẻ lan
Tiếc người (trầm quyện) khói nhang
Thương người (mệnh bạc chung thân) nòi tình
Lập đàn khấn vái hương linh
(Anh hoa phảng phất. Minh tinh chập chờn)
Xót con nghìn dặm đăng trình
Thương dâu (mòn mỏi một mình) bơ vơ
Tiếc cho tháng đợi năm chờ
Đêm đêm (cắn bút chép thơ) khấn nguyền
Khúc [248]
THÚC ỔNG KỂ LẠI
NGỌN NGÀNH HOẠ TAI
“Thúc Ông
sùi sụt ngắn dài”
(ND)
Lửa đỏ rực. Khói đen tuyền
Lầu khuê ngần ngật. Phòng riêng phừng phừng
Sương dằng dặc. Đêm mịt mùng
Khét mùi (thịt cháy, xương nung) nực nồng
Đêm đặc quánh. Than rực hồng
Tài nào thoát được khỏi vòng họa tai
Mịt mù khói lửa vô nhai
Hẳn rằng chín suối tuyền đài ẩn thân
Hoạ chăng (kiếp khác) xoay vần
Còn nhìn thấy mặt. Còn lần vầy duyên
Khúc [249]
TƯỞNG KIỀU CHẾT CHÁY
TRONG ĐỐNG TRO TÀN
“Trong tro
thấy một đống xương cháy tàn”
(ND)
Trà đình. Viện sách. Thềm lan
Ba bề khói ngất. Bốn bên lửa phừng
Tóc tơ chưa lỗi lời vàng
Quạnh hiu gác thệ. Lỡ làng phòng duyên
Biết đâu (tìm chốn) cửu tuyền
Trần gian (đã lỡ lời nguyền) chung thân
Còn đây phảng phất hương làn
Còn đây (dáng dấp đan thanh) thuở nào
Bốn bên (lạnh ngắt) hạnh đào
Thương hoa. (Chỉ biết nghẹn ngào). Xót hoa
Khúc [250]
TRÁCH SAO HUỲNH HOẶC
THÚC KHÓC THƯƠNG KIỀU
“Ai hay vĩnh quyết
là ngày đưa nhau”
(ND)
Căm thần hoả. Hận trời già
Khóc than. Ngất xỉu. Lệ sa. Máu bầm
Căm thiên mệnh. Hận tình thâm
Cây liên lý giải đồng tâm nát lòng
Hẹn nhau (ngày tháng) năm ròng
Gặp nhau (nối lại cầu vồng) ái ân
Mơ màng (hồn phách) lâng lâng
Trùng trùng cách biệt. Ngần ngần chia ly
Đớn đau. Uất nghẹn. Tử kỳ
Khuông thiêng (khép mở huyền vi) cửu tuyền
Khúc [251]
THÚC NHỜ PHÙ THUỶ
BÓI QUẺ TÌM KIỀU
“Còn nhiều nợ lắm
sao đà thác cho”
(ND)
Tài trí quỷ. Phép thông huyền
Trần gian. Tam đảo. Cửu tuyền. Âm nha
Bóng hồng (thoáng hiện) gần xa
Anh linh lãng đãng. Anh hoa chập chờn
Số nầy (oan khốc) tủi hờn
Gia can oan nghiệp. Tình trường đoạn ly
Đốt bùa triệu tướng âm ty
(Luyện phù ếm quẻ hỏi gì cũng thưa)
Rằng nàng mắc nạn chẳng vừa
Sang năm. Vướng lại tơ xưa. Sững sờ
Khúc [252]
KHUYỂN, ƯNG BẮT TRÓI
VỰC KIỀU XUỐNG GHE
“Mơ màng
như giấc chiêm bao biết gì”
(ND)
Nửa mê. (Nửa tỉnh). Nửa ngờ
Nửa ngơ ngác thức. Nửa ngờ nghệch say
Rõ ràng cơn mộng riêng tây
Lâng lâng hồn bướm. Ngây ngây lòng người
Dường như (gió thốc) sóng nhồi
Dường như (ngạ quỷ, ma trơi) hớp hồn
Tâm thao thức. Dạ bồn chồn
Đêm đùn ngất khói. Ngày dồn khơi sương
Dường cơ trời đất còn thương
Dường lòng (bể khổ đoạn trường) sầu miên
Khúc [253]
KHUYỂN, ƯNG NỘP KIỀU
NƠI DINH HOẠN BÀ
“Khuyển, Ưng hai đứa
nộp nàng dâng công”
(ND)
Vì cơm áo. Vì đồng tiền
Một bầy Ưng, Khuyển thả thuyền buồm dong
Bao vây. (Lén lút). Xiết vòng
Nín hơi. Chui rúc. Rình trong. Chực ngoài
Bóng hồng (thấp thoáng) mặt hoa
Bắt người. Cướp của. Đốt nhà. Ém tin
Dưới sân (quỳ gối) cúi mình
Khom lưng lãnh thưởng. Tâu trình dâng công
Mưu ma (chước quỷ) làu thông
Đâm thuê. Chém mướn. Tráo tròng. Bức nhân
Khúc [254]
TƯ DINH TỂ TƯỚNG
CƠ NGƠI HOẠN BÀ
“Ngước trông
toà rộng dãy dài”
(ND)
Tường hoa. Gác tía. Lầu vân
Cổng (rồng) dinh thự. Mái (lân) tổ đình
Cẩn nghiêm. Gương bóng. Lộng hình
Thiên Quan Chủng Tể rập rình ngựa xe
Kiệu điều. Tàn gấm. Lọng the
Công hầu. (Xe, ngựa, thuyền, bè). Vương tôn
Ngất mê (một giấc) lạc hồn
Mở trừng đôi mắt tưởng còn chiêm bao
Đây là đâu? Biết làm sao?
Đầy nhà (tôi tớ ra vào) lăng xăng
Khúc [255]
THUÝ KIỀU BỊ MẮNG
HOẠN BÀ RA OAI
“Chẳng phường trốn chúa,
cũng quân lộn chồng”
(ND)
Ngồi trên mụ Hoạn cười gằn
Gia nhân (bưng tráp, nâng khăn) đứng hầu
Má hồng phấn. Môi đỏ trầu
Ngoắc mồm. (Mắng xả. Phủ đầu). Oang oang
Rằng quân (trốn chúa) lộn chồng
Lợn rừng. Mèo mả. Gà đồng. Chó hoang
Trôi sông. Lạc chợ. Đứng đàng
Ngẩn ngơ. Lúng túng. Hoang mang. Thất thần
Ra điều mệnh phụ phu nhân
Ra điều (ăn trước ngồi trên) cơ cầu
Khúc [256]
THUÝ KIỀU BỊ ĐÁNH
BA CHỤC ROI CÂY
“Hãy cho ba chục
biết tay một lần”
(ND)
Lập uy (vung ngón) phủ đầu
Cưỡng từ. Đoạt lý. Ngắt câu. Xoay đề
Ỷ thân. Cậy thế. Dựa bè
Nghiến răng. Thè lưỡi. Hăm he. Gầm gừ
Đánh cho (vữa mật) mềm người
Cho ra (con tớ, người hầu) cửa cao
Roi da đổ trận mưa rào
Hoa rơi hương nhụy. Lệ trào phấn bông
Tóc mây. Da sóng. Ngực bồng
Quặn lòng máu đỏ. Đau lòng tóc xanh
Khúc [257]
SẮC KIỀU TÀN TẠ
SAU TRẬN MƯA ROI
“Một phen mưa gió
tan tành một phen”
(ND)
Ngất đi (sống lại) mấy lần
Tỉnh ra mê loạn, máu tanh sặc mùi
Tuyết tan. Hoa rụng. Trăng vùi
Ba mươi roi chẵn bùi nhùi thịt xương
Đang cơn (mưa trút) nước dồn
Bì tiên bão thét. Trúc côn gió gào
Đày đoạ lý. Trù dập đào
Da nào không sứt. Thịt nào chẳng tan
Đớn đau. (Tủi nhục). Phũ phàng
Đã mờ sắc nước. Chưa hoàn sắc gương
[257]
HOA NÔ TÊN MỚI
SAI LÀM CON SEN
“Buồng the
dạy ép vào phiên thị tỳ”
(ND)
Con hầu (phận tớ) chưa tường
Nhục nhằn chưa dạn. Trái ngang chưa dày
Hoa Nô tên gọi từ nay
Áo xanh. (Đẫm nước mắt đầy). Tân toan
Dằn lòng (nuốt ngược) thương tang
Đành rằng (nước xoáy bèo tan) hoa dời
Thôi thì thôi. Thế đành thôi
Từ nay (thay bậc đổi ngôi) sá gì
Hoa Nô (yên phận) nữ tỳ
Nén lòng nuốt hận chỉ vì dở dang
Khúc [259]
QUẢN GIA TỐT BỤNG
HỌ MÃ TÊN KIỀU
“Đem lời phương tiện
mở đường hiếu sinh”
(ND)
Lòng từ ái. Dạ từ tâm
Cứu người hoạn nạn, âm thầm đỡ nâng
Cháo cơm. Chạy chữa. Thuốc thang
Khuyên can dè dặt. Ủi an dè chừng
Lòng nghe nhẹ gánh bâng khuâng
Oan khiên mấy bận. Xoay vần mấy khoa
Mã Kiều (tên mụ) quản gia
Khiêm. Nhu. Phước. Hạnh. Khoan. Hòa. Thảo. Ngay
(Một bàn tay. Những bàn tay)
Phò nguy. Cứu khốn. Đức dày. Lộc hưng
Khúc [260]
HOẠN BÀ SAI KIỀU
VỀ HẦU HOẠN THƯ
“Cho về bên ấy
theo đòi lầu trang”
(ND)
Nạn thình lình. Hoạ bỗng dưng
Âm ty địa ngục đâu chừng không xa
Chân guốc mộc. Áo bà ba
Thị tỳ phận tớ. Sai nha kiếp hầu
Biết đâu (trong, đục) là đâu
Biết đâu (tang, hải, biển, dâu) mà lường
Từ đoạ kiếp, đến tai ương
Từ Hoạn Bà đến Hoạn Nương một lò
Sắc hương (cố giấu) chưa mờ
Tài hoa [(cố dập) (càng trơ)] đức lành
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [241]
HOẠN THƯ TRÌNH MẸ
KẾ HOẠCH TRẢ THÙ
“Làm cho đày đoạ
cất đầu chẳng lên”
(ND)
Nhục phải trả. Hận phải đền
Làm cho (đau đớn, kêu rên) khóc buồn
Làm cho rã nhụy, tàn hương
Làm cho giáp mặt đôi đường lặng câm
Làm cho lệ chảy âm thầm
Cho khuây (mật vữa, gan bầm) bấy lâu
Dò la tông tích a đầu
Biết xây (tổ ấm khuê lầu) mộng khơi
Biết đường. Biết ngõ. Biết nơi
Biết giờ. Biết giấc. Biết đuôi. Biết đầu
Khúc [242]
HOẠN BÀ THUẬN Ý
KHEN MƯU CHƯỚC HAY
“Phu nhân
khen chước rất mầu”
(ND)
Mừng chước lạ. Khen mưu sâu
Tâm cơ cẩn trọng. Sở cầu xảo thâm
Bày kế độc. Tính đòn ngầm
Bấy lâu (ruột đứt, gan bầm) bởi ai
Giương cung. Ráp nỏ. Xừng vây
Cạm ma. Bẫy quỷ. Chước dày. Mưu nguy
[Từ Vô Tích đến Lâm Truy
Dong buồm. Vượt sóng. Trẩy đi. Bắt về]
Linh phù. Thuốc lú. Bùa mê
Man man thiên địa. Thê thê quỷ thần
Khúc [243]
KHUYỂN, ƯNG ĐẮC LỰC
HAI GÃ TÔI TRUNG
“Khuyển, Ưng,
lại lựa một bầy côn quang”
(ND)
Đâm thuê (chém mướn) chung phường
Hai tên Ưng, Khuyển. Một phương Sở, Tề
Buồm căng. Gió lộng. Mê mê
Hiểm hung niềm nhớ. Ê chề nỗi đau
Bọn ma cô, đám tôi hầu
Chung phường cướp biển bấy lâu tung hoành
Về đầu (dưới trướng) Hoạn Nương
(Quan quân truy nã triệt đường sinh nhai)
Về đây (nấn ná) bấy nay
Làm vườn. Gác cổng. Ngủ ngày. Thức đêm
Khúc [244]
TÂM TÍNH TY TIỆN
CỦA PHƯỜNG TIỂU NHÂN
“Làm cho đau đớn
ê chề cho coi”
(ND)
Cúi luồn tâng bốc từng quen
Đồng sàng (một lũ đớn hèn) nhuốc nhơ
Mặt nhầy. Mày nhớt. Trán trơ
Bẻ măng thừa gió. Cắp lờ thuận tay
Chung quy một lũ mặt dày
Ranh khôn. Láu vặt. Ngắn tay. Dài đòn
Khi vênh váo. Lúc cúi lòn
Bất tường. Phản trắc. Vô ơn. Bạc tình
Một bầy (nhăng nhít) đáng khinh
Đội trên. Đạp dưới. Hợm mình. Xum xoe
Khúc [245]
LÀM THƠ NHỚ THÚC
NƠI GÁC UYÊN ƯƠNG
“Nàng
từ chiếc bóng song the”
(ND)
Gầy vóc hạc. Rạc mình ve
Nhớ thương (bao nỗi sương se) dặm dài
Chờ trông. Mong ngóng. Quan hoài
Thơ ngâm (sáu khúc trầm ai) nhão lòng
Đường dài (dặm gió) long đong
Phòng khuê. (Gối lẻ chăn đơn). Não nề
Lầu tây (trăng giải) thê thê
Bút vung. Mực vẩy. Thơ đề. Tứ vươn
Rảo chân Kiều bước ra vườn
Gập mình. (Khấn vái mười phương). Khơi trầm
Khúc [246]
HAI TÊN ƯNG, KHUYỂN
THI HÀNH TRÁ MƯU
“Sẵn thây vô chủ
bên sông”
(ND)
Nhớ thương. Mài mực. Gieo vần
Chắp tay sen búp thắp nhang nguyện cầu
Cho tình tươi đẹp bền lâu
Cho chàng (đỗ dạt, công hầu) thăng quan
Bỗng đâu dậy lũ ác nhân
Góc vườn (thè lưỡi, nhe nanh) hiện hình
Mượn bóng đêm. Giấu bóng mình
Vung tay (thủ đoạn thình lình) xông ra
Bắt người. Nổi lửa. Đốt nhà
Tráo thây vô chủ làm ma chung tình
Khúc [247]
THÚC ÔNG THƯƠNG TIẾC
CÔ DÂU TÀI LÀNH
“Nghĩ con vắng vẻ,
thương người nết na”
(ND)
Đức. Tài. Hiếu. Nghĩa. Trung. Trinh
Dáng mai. Nét liễu. Hương quỳnh. Vẻ lan
Tiếc người (trầm quyện) khói nhang
Thương người (mệnh bạc chung thân) nòi tình
Lập đàn khấn vái hương linh
(Anh hoa phảng phất. Minh tinh chập chờn)
Xót con nghìn dặm đăng trình
Thương dâu (mòn mỏi một mình) bơ vơ
Tiếc cho tháng đợi năm chờ
Đêm đêm (cắn bút chép thơ) khấn nguyền
Khúc [248]
THÚC ỔNG KỂ LẠI
NGỌN NGÀNH HOẠ TAI
“Thúc Ông
sùi sụt ngắn dài”
(ND)
Lửa đỏ rực. Khói đen tuyền
Lầu khuê ngần ngật. Phòng riêng phừng phừng
Sương dằng dặc. Đêm mịt mùng
Khét mùi (thịt cháy, xương nung) nực nồng
Đêm đặc quánh. Than rực hồng
Tài nào thoát được khỏi vòng họa tai
Mịt mù khói lửa vô nhai
Hẳn rằng chín suối tuyền đài ẩn thân
Hoạ chăng (kiếp khác) xoay vần
Còn nhìn thấy mặt. Còn lần vầy duyên
Khúc [249]
TƯỞNG KIỀU CHẾT CHÁY
TRONG ĐỐNG TRO TÀN
“Trong tro
thấy một đống xương cháy tàn”
(ND)
Trà đình. Viện sách. Thềm lan
Ba bề khói ngất. Bốn bên lửa phừng
Tóc tơ chưa lỗi lời vàng
Quạnh hiu gác thệ. Lỡ làng phòng duyên
Biết đâu (tìm chốn) cửu tuyền
Trần gian (đã lỡ lời nguyền) chung thân
Còn đây phảng phất hương làn
Còn đây (dáng dấp đan thanh) thuở nào
Bốn bên (lạnh ngắt) hạnh đào
Thương hoa. (Chỉ biết nghẹn ngào). Xót hoa
Khúc [250]
TRÁCH SAO HUỲNH HOẶC
THÚC KHÓC THƯƠNG KIỀU
“Ai hay vĩnh quyết
là ngày đưa nhau”
(ND)
Căm thần hoả. Hận trời già
Khóc than. Ngất xỉu. Lệ sa. Máu bầm
Căm thiên mệnh. Hận tình thâm
Cây liên lý giải đồng tâm nát lòng
Hẹn nhau (ngày tháng) năm ròng
Gặp nhau (nối lại cầu vồng) ái ân
Mơ màng (hồn phách) lâng lâng
Trùng trùng cách biệt. Ngần ngần chia ly
Đớn đau. Uất nghẹn. Tử kỳ
Khuông thiêng (khép mở huyền vi) cửu tuyền
Khúc [251]
THÚC NHỜ PHÙ THUỶ
BÓI QUẺ TÌM KIỀU
“Còn nhiều nợ lắm
sao đà thác cho”
(ND)
Tài trí quỷ. Phép thông huyền
Trần gian. Tam đảo. Cửu tuyền. Âm nha
Bóng hồng (thoáng hiện) gần xa
Anh linh lãng đãng. Anh hoa chập chờn
Số nầy (oan khốc) tủi hờn
Gia can oan nghiệp. Tình trường đoạn ly
Đốt bùa triệu tướng âm ty
(Luyện phù ếm quẻ hỏi gì cũng thưa)
Rằng nàng mắc nạn chẳng vừa
Sang năm. Vướng lại tơ xưa. Sững sờ
Khúc [252]
KHUYỂN, ƯNG BẮT TRÓI
VỰC KIỀU XUỐNG GHE
“Mơ màng
như giấc chiêm bao biết gì”
(ND)
Nửa mê. (Nửa tỉnh). Nửa ngờ
Nửa ngơ ngác thức. Nửa ngờ nghệch say
Rõ ràng cơn mộng riêng tây
Lâng lâng hồn bướm. Ngây ngây lòng người
Dường như (gió thốc) sóng nhồi
Dường như (ngạ quỷ, ma trơi) hớp hồn
Tâm thao thức. Dạ bồn chồn
Đêm đùn ngất khói. Ngày dồn khơi sương
Dường cơ trời đất còn thương
Dường lòng (bể khổ đoạn trường) sầu miên
Khúc [253]
KHUYỂN, ƯNG NỘP KIỀU
NƠI DINH HOẠN BÀ
“Khuyển, Ưng hai đứa
nộp nàng dâng công”
(ND)
Vì cơm áo. Vì đồng tiền
Một bầy Ưng, Khuyển thả thuyền buồm dong
Bao vây. (Lén lút). Xiết vòng
Nín hơi. Chui rúc. Rình trong. Chực ngoài
Bóng hồng (thấp thoáng) mặt hoa
Bắt người. Cướp của. Đốt nhà. Ém tin
Dưới sân (quỳ gối) cúi mình
Khom lưng lãnh thưởng. Tâu trình dâng công
Mưu ma (chước quỷ) làu thông
Đâm thuê. Chém mướn. Tráo tròng. Bức nhân
Khúc [254]
TƯ DINH TỂ TƯỚNG
CƠ NGƠI HOẠN BÀ
“Ngước trông
toà rộng dãy dài”
(ND)
Tường hoa. Gác tía. Lầu vân
Cổng (rồng) dinh thự. Mái (lân) tổ đình
Cẩn nghiêm. Gương bóng. Lộng hình
Thiên Quan Chủng Tể rập rình ngựa xe
Kiệu điều. Tàn gấm. Lọng the
Công hầu. (Xe, ngựa, thuyền, bè). Vương tôn
Ngất mê (một giấc) lạc hồn
Mở trừng đôi mắt tưởng còn chiêm bao
Đây là đâu? Biết làm sao?
Đầy nhà (tôi tớ ra vào) lăng xăng
Khúc [255]
THUÝ KIỀU BỊ MẮNG
HOẠN BÀ RA OAI
“Chẳng phường trốn chúa,
cũng quân lộn chồng”
(ND)
Ngồi trên mụ Hoạn cười gằn
Gia nhân (bưng tráp, nâng khăn) đứng hầu
Má hồng phấn. Môi đỏ trầu
Ngoắc mồm. (Mắng xả. Phủ đầu). Oang oang
Rằng quân (trốn chúa) lộn chồng
Lợn rừng. Mèo mả. Gà đồng. Chó hoang
Trôi sông. Lạc chợ. Đứng đàng
Ngẩn ngơ. Lúng túng. Hoang mang. Thất thần
Ra điều mệnh phụ phu nhân
Ra điều (ăn trước ngồi trên) cơ cầu
Khúc [256]
THUÝ KIỀU BỊ ĐÁNH
BA CHỤC ROI CÂY
“Hãy cho ba chục
biết tay một lần”
(ND)
Lập uy (vung ngón) phủ đầu
Cưỡng từ. Đoạt lý. Ngắt câu. Xoay đề
Ỷ thân. Cậy thế. Dựa bè
Nghiến răng. Thè lưỡi. Hăm he. Gầm gừ
Đánh cho (vữa mật) mềm người
Cho ra (con tớ, người hầu) cửa cao
Roi da đổ trận mưa rào
Hoa rơi hương nhụy. Lệ trào phấn bông
Tóc mây. Da sóng. Ngực bồng
Quặn lòng máu đỏ. Đau lòng tóc xanh
Khúc [257]
SẮC KIỀU TÀN TẠ
SAU TRẬN MƯA ROI
“Một phen mưa gió
tan tành một phen”
(ND)
Ngất đi (sống lại) mấy lần
Tỉnh ra mê loạn, máu tanh sặc mùi
Tuyết tan. Hoa rụng. Trăng vùi
Ba mươi roi chẵn bùi nhùi thịt xương
Đang cơn (mưa trút) nước dồn
Bì tiên bão thét. Trúc côn gió gào
Đày đoạ lý. Trù dập đào
Da nào không sứt. Thịt nào chẳng tan
Đớn đau. (Tủi nhục). Phũ phàng
Đã mờ sắc nước. Chưa hoàn sắc gương
[257]
HOA NÔ TÊN MỚI
SAI LÀM CON SEN
“Buồng the
dạy ép vào phiên thị tỳ”
(ND)
Con hầu (phận tớ) chưa tường
Nhục nhằn chưa dạn. Trái ngang chưa dày
Hoa Nô tên gọi từ nay
Áo xanh. (Đẫm nước mắt đầy). Tân toan
Dằn lòng (nuốt ngược) thương tang
Đành rằng (nước xoáy bèo tan) hoa dời
Thôi thì thôi. Thế đành thôi
Từ nay (thay bậc đổi ngôi) sá gì
Hoa Nô (yên phận) nữ tỳ
Nén lòng nuốt hận chỉ vì dở dang
Khúc [259]
QUẢN GIA TỐT BỤNG
HỌ MÃ TÊN KIỀU
“Đem lời phương tiện
mở đường hiếu sinh”
(ND)
Lòng từ ái. Dạ từ tâm
Cứu người hoạn nạn, âm thầm đỡ nâng
Cháo cơm. Chạy chữa. Thuốc thang
Khuyên can dè dặt. Ủi an dè chừng
Lòng nghe nhẹ gánh bâng khuâng
Oan khiên mấy bận. Xoay vần mấy khoa
Mã Kiều (tên mụ) quản gia
Khiêm. Nhu. Phước. Hạnh. Khoan. Hòa. Thảo. Ngay
(Một bàn tay. Những bàn tay)
Phò nguy. Cứu khốn. Đức dày. Lộc hưng
Khúc [260]
HOẠN BÀ SAI KIỀU
VỀ HẦU HOẠN THƯ
“Cho về bên ấy
theo đòi lầu trang”
(ND)
Nạn thình lình. Hoạ bỗng dưng
Âm ty địa ngục đâu chừng không xa
Chân guốc mộc. Áo bà ba
Thị tỳ phận tớ. Sai nha kiếp hầu
Biết đâu (trong, đục) là đâu
Biết đâu (tang, hải, biển, dâu) mà lường
Từ đoạ kiếp, đến tai ương
Từ Hoạn Bà đến Hoạn Nương một lò
Sắc hương (cố giấu) chưa mờ
Tài hoa [(cố dập) (càng trơ)] đức lành