VÕ THẠNH VĂN
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [281]
HOẠN THƯ CHỨNG KIẾN
THÚC, KIỀU THỞ THAN
“Rành rành
kẻ tóc chân tơ”
(ND)
Mặt hoa (nép dưới) tàng hoa
Tai nghiêng. Gót nhón. Mắt loà. Miệng câm
Ruột đứt đoạn. Gan tái bầm
Đôi môi (nở nụ hương trầm) khói bay
Vờ như dại. Giả như ngây
Im lìm (gió thoảng phấn lay) ngỡ ngàng
Lắng nghe lòng cảm thương chàng
Tài hoa. (Nghĩ cũng mến nàng). Tân toan
Lửa ghen (muôn thuở) đa đoan
Ai chia. Ai sớt. Ai san. Ai nhường
Khúc [282]
ĐANG ĐÊM VƯỢT THOÁT
TRỐN KHỎI HOẠN GIA
“Lần đường
theo bóng trăng tà về tây”
(ND)
Ái ân (ngẫm có) dường nầy
Phận duyên càng buộc. Đắng cay càng phiền
Nửa đêm lạnh, vượt tường nghiêm
Vành cong (ngờ ngệch lưỡi liềm) rọi theo
Trời cao (nửa mảnh) vàng treo
Núi rừng trùng điệp. Ải đèo tứ vi
Ngậm ngùi (mỗi bước) chân đi
Bóng trăng huyền ảo cũng vì người soi
Vượt bao ghềnh, thác, nổng, đồi
Trời khuya. (Thu lạnh bời bời). Gió heo
Khúc [283]
DẶM KHUYA THÂN LỮ
KHÁNH NGỌC, CHUÔNG VÀNG
“Phần e đường sá,
phần thương dãi dầu”
(ND)
Bìa rừng. Hẻm núi. Lưng đèo
Dấu chân cát trộn. Dấu bèo sương pha
Chuông vàng (khánh bạc) oằn vai
Mịt mùng. Bóng hạc đồi tây. Dặm nghìn
Bước từng bước, nhủ lòng tin
Chung quanh (trời, đất, thần, tiên) hộ trì
Của người (gói ghém) mang đi
Quả là (phận hẩm, duyên thiu) âu đành
Tủi thân (phí uổng) ngày xanh
Công ơn (dưỡng, dục, sinh, thành) nhói tim
Khúc [284]
BƠ VƠ DẶM KHÁCH
ĐẦU CHIÊU ẨN AM
“Mịt mù
dặm cát đồi cây”
(ND)
Mập mờ (lớp lớp) sương im
Mái cong cổ tháp lặng chìm sương mơ
Cửa Không (đợi khách) khép hờ
Giang tay tế độ thoát bờ trầm luân
Tạ ơn (lối cỏ) trăng rừng
Khi mờ. Khi tỏ. Khi bừng. Khi phai
Cổng tùng mở lối thiên thai
Sân rêu (nước nhược, bồng lai) đón mời
Tri ân (linh khí) đất trời
Núi (sâu) hoang lạnh. Rừng (khơi) hãi hùng
Khúc [285]
ÂN NHÂN BỒ TÁT
SƯ TRƯỞNG GIÁC DUYÊN
“Trụ trì nghe tiếng
rước mời vào trong”
(ND)
Bi tâm thương mảnh hồng quần
Nghiệp duyên nặng nợ. Bụi trần đa mang
(Nay lều cỏ. Mai am tranh
Lúc gian nước biếc. Khi làn mây thiêng)
Nghiệp oan (cộng hưởng) niềm riêng
Gánh phần. Chia số. Xoá hiềm. Chung ưu
Dù không (ngựa quý) khinh cừu
Phong trần đã trải. Phong lưu đã từng
Đã là nghiệp. Đã là thân
Chắt chiu. (Nợ cũ khất lần). Lãi tăng
Khúc [286]
UỐNG RƯỢU LÀM THƠ
NƠI CHIÊU ẨN AM
“Nhất liên giai vịnh
độ thanh tiêu”
(Thanh Tâm Tài Nhân)
Ngọc Hoàng Các. Chiêu Ẩn Am
Cửa Không mây đọng. Cõi phàm mây trôi
Rừng. Cây. Bến. Nước. Suối. Ngòi
Hồi chuông (bát nhã), (trầm khơi) khói thiền
Kiều ngâm mấy khúc đoản thiên
Phấn mê bốn hướng đắp viền trăng tươi
Bút thiêng (mực đọng) giọt ngời
Trùng quan núi thẳm. Trùng khơi dặm mù
Môi đêm hạ. Mắt chiều thu
Vạt lam gió ghẹo. Áo tu sương viền
Khúc [287]
NGÂM THƠ UỐNG RƯỢU
TRÊN CẦU THẮNG TIÊN
“Cửa khuyết giữa từng mây
Lên cao mở dạ nầy”
(TTTN)
Canh năm lạnh buốt non tiên
Trăng mơn nhểu sữa. Sương hiền rụng tơ
Khách thiền (uống rượu) ngâm thơ
Giọng Kiều cao vút đỉnh mờ non tây
Long đong từ độ xa bầy
(Đọt se xuân hạ. Hoa gầy thu đông)
Trơ gốc nhớ. Bày ngọn trông
Giác Duyên Sư Trưởng, Triệu Không Bất Hà
Uống say (cõi thế) ta bà
Uống quên (khánh, mõ, trăng, hoa) lửa phiền
Khúc [288]
BÓNG DÁNG TIÊN HẠC
TAM HỢP ĐẠO CÔ
“Tu là cõi phúc,
tình là dây oan”
(ND)
Vân du (hành khước) khắp miền
Mang bầu quảy trắp tuỳ duyên nhàn hành
Gương trời đáy nước long lanh
Ung dung cánh nhạn mây hoành gieo hoa
Quảy kinh (đầu trượng) đường xa
Dặm ngàn (sông, rạch, giang, hà) biếc xanh
Phiêu nhiên từng bước vân hành
Dấu chân (thanh tịnh), (sen lành) trổ hoa
Dép chỉ thảo. Áo cà sa
Ni hài (sương rụng, nắng nhoà) vãng lai
Khúc [289]
TUNG TÍCH BẠI LỘ
GIÁC DUYÊN NGỠ NGÀNG
“Nửa thương nửa sợ
bồi hồi chẳng xong”
(ND)
Tiếng kinh trong cõi ta bà
Bước chân (phiêu dật hồng sa) dấu hài
Giọt mưa lỡ một lầm hai
Ngỡ ngàng thân thế. Mỉa mai cát đằng
Vu Lan mở hội mừng trăng
Ghé chùa (thí chủ nhang đèn) thắp hương
Cho hay gia bảo Hoạn Nương
(Chuông vàng. Khánh bạc. Lư hương. Lò trầm)
Từ Quan Âm Các không lầm
Thánh triều (cống phẩm ngoại bang) làm quà
Khúc [290]
KIỀU ĐÀNH TÁ TÚC
TƯ GIA BẠC BÀ
“Mừng thầm được món
bán buôn có lời”
(ND)
Theo lối quỷ. Lạc đường ma
Chuông vàng. Khánh bạc. Cà sa. Ni hài
Thân lâm lụy. Phận an bài
Bụi trôi dòng đục mười hai bến đời
Nơi nào nghiệt. Chốn nào lơi
Bến nào (thuyền đậu, thuyền rời) tùy duyên
Thân gái sắc. Phận thuyền quyên
Lạc hoa (hương phấn). (Áo xiêm) đổi màu
Tháo ra (rồi lại) buộc vào
(Thềm lan. Thiền tự. Ngõ đào. Lối hoa)
Khúc [291]
CŨNG PHƯỜNG BUÔN THỊT
BÁN NGƯỜI LẦU XANH
“Bạc Bà
học với Tú Bà đồng môn”
(ND)
Miệng lằn (lưỡi mối) điêu ngoa
Cũng phường (buôn phấn bán hoa) biệt tài
Mừng thầm được mối đào mai
Châu Trần úp mở. Châu Thai nhập nhằng
Lọc lừa (sấp ngửa) từng quen
Múa môi. Thề thốt. Miệng lằn. Ba hoa
Oan gia gặp phải Bạc Bà
Rõ ràng (hành trạng yên hoa) chợ đời
Ngờ đâu đẹp một lời mời
Tỉnh ra (nghiêng ngữa đất trời) nghiệt oan
Khúc [292]
MA CÔ BẠC HẠNH
CHÁU CON BẠC BÀ
“Bạc đem mặt bạc
kiếm đường cho xa”
(ND)
Nguyện Thổ Công. Khấn Thành Hoàng
Xôn xao buồm dựng. Vội vàng xe đưa
Món hàng (gặp giá) đương vừa
Mười lời. Một vốn. Lãi thừa. Lộc ngon
Cũng sính lễ. Cũng nghinh hôn
Thuyền xuôi nước ngắn. Ngựa bon dặm dài
Ra điều (áo mão) cân đai
Tưởng đâu (gái sắc trai tài) xứng duyên
Đất trời (nửa giấc) oan khiên
Bao cơn (ác mộng rã riêng) tình ngờ
Khúc [293]
BẠC BÀ, BẠC HẠNH
ĐÁNH LỪA KIỀU NƯƠNG
“Cũng phường bán thịt,
cũng tay buôn người”
(ND)
Đang nằm mơ, thấy mình mơ
Thấy trò (nhân nghĩa lập lờ) trắng đen
Thử liều (nhắm mắt) gieo chân
Đâu ngờ (con Tạo xoay vần) oái oăm
Bao phen tay đã nhúng chàm
Rõ ràng (thân phận tơ tằm) quẩn quanh
Quả nhiên Nguyệt Lão đành hanh
Hai trăm bốn chục lạng vàng đành trao
Đường ma (lối quỷ) mắc vào
Hẻm nhơ ngõ cụt lối nào thoát cho
Khúc [294]
CHÂU THAI HÀNH VIỆN
THÊM BƯỚC LONG ĐONG
“Cũng thần mày trắng,
cũng phường lầu xanh”
(ND)
Lại mày trắng. Cũng mặt mo
Lòng sông (đáy biển khôn dò) nông sâu
Sáng, trà ấm. Tối, rượu bầu
Vào. Ra. Nhộn. Nhịp. Công. Hầu. Ngựa. Xe
Cũng hương phấn. Cũng xiêm nghê
Cũng say lụa mỏng. Cũng mê dáng ngời
Ngàn sau (để một) trận cười
Chuốt câu phong nguyệt. Nối lời bướm ong
Lòng xa. (Càng xót). Xa lòng
Tấm trăng vĩnh thệ hư không lời thề
Khúc [295]
MỘT ĐỜI BÈO GIẠT
SUỐT KIẾP HOA TRÔI
“Tài tình chi lắm
cho trời đất ghen”
(ND)
Trầm dìu dịu. Hương thê thê
Gót sen rụng ngọc, dã dề chiêm bao
Khóc thầm (danh phận) lao đao
Sương neo cánh gió. Tuyết gào sườn non
Không không. Sắc sắc. Chập chờn
Vô thường (sỏi vụn lối mòn) trăng soi
Nghĩ thương thân phận lạc loài
Thi thư. (Đáng mặt con nòi). Nho gia
Má hồng (từ buổi) phôi pha
Trang kinh (lá bối, giấy hoa) nhạt nhòe
Khúc [296]
HỒNG LOAN CHIẾU MỆNH
NỢ NẦN YÊN HOA
“Biết thân
chạy chẳng khỏi Trời”
(ND)
Duyên son phấn. Nợ yên hoa
Hồng Loan (chiếu mệnh lập loà) chủ tinh
Lụy vì nghĩa. Đọa vì tình
Sớm ngây ngất mộng. Chiều thình lình mê
Trăm năm (một cõi) đi về
Xa xăm nỗi có. Cận kề nỗi không
Núi. Đèo. Nổng. Giốc. Ghềnh. Truông
Đi cho hết kiếp đoạn trường yên hoa
Kinh qua (muôn chặng) ta bà
Hoàng hôn bụi lấm. Chiều tà phấn mê
Khúc [297]
BƯỚC ĐƯỜNG LUÂN LẠC
GẶP KHÁCH BIÊN ĐÌNH
“Râu hùm,
hàm én, mày ngài”
(ND)
Nay đất Sở. Mai biển Tề
Thanh gươm yên ngựa bốn bề quân thao
Râu hùm (thuẫn). Mày sói (đao)
Bão tràn. Kiếm bạt. Sóng trào. Gươm phăng
Biên đình khách mới xưng danh
Nghe vang (sấm nổ tường thành) cửa mê
Dập dìu (đưa đón) ngựa xe
Châu Thai hành viện tơ se duyên nồng
Kể từ (phận số) long đong
Cơ may run rủi lọt tròng mắt xanh
Khúc [298]
BẢN CHẤT TỪ HẢI
NGANG DỌC ANH HÙNG
“Côn quyền hơn sức,
lược thao gồm tài”
(ND)
Tài lấp vực. Chí xẻ băng
Ngửng đầu mài kiếm. Chỉ trăng lập thề
Đạp yên (sóng gió) bốn bề
Sói lang bạt vía. Kình nghê khiếp hồn
Đất nghiêng. Trời lệch. Bão dồn
Thanh gươm (yên ngựa sóng cồn) động binh
Tiến lui (cát cứ) biên đình
Một tay (khiển tướng điều binh) cõi ngoài
Quân triều xếp giáp bó tay
(Túi cơm bị thịt một bầy côn quang)
Khúc [299]
CHÍ LỚN TỪ HẢI
HỒ, THỈ, TANG, BỒNG
“Phong trần
mài một lưỡi gươm”
(ND)
Tài linh điểu. Chí đại bàng
Ngoài bình giặc dữ. Trong an dân lành
Quyền mưu. (Tế thế). Kinh bang
Thu quân. Bắt tướng. Trừ gian. Đoạt thành
Đánh cho (khôi giáp) tan tành
Đánh khoe (uy vũ, tài lành) vung tay
[Trời (trên) cao. Đất (dưới) dày]
Đuổi quân triều mạt chạy dài ngựa run
Đao. Thương. Chuỳ. Kích. Kiếm. Cung
Sấm uy biên trấn. Lẫy lừng biên cương
Khúc [300]
TRỜI SINH HÀO KIỆT
ĐẤT DUNG ANH TÀI
“Họ Từ, Tên Hải
vốn người Việt Đông”
(ND)
Thời lửa ngược. Buổi khói xuôi
Trời nương hào kiệt. Đất nuôi anh tài
Sá gì áo, mão, cân, đai
Một tay khuấy nước chia hai sơn hà
(Khi hoà thượng, lúc thương gia)
Bẩm sinh (trọng nghĩa khinh tài) quảng giao
Bốn phương chiêu nạp quần hào
Dựng cờ đất Việt nêu cao chí hùng
Cường hào (ác bá) không dung
Tham quan nhũng lại ngại ngùng đường gươm
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [281]
HOẠN THƯ CHỨNG KIẾN
THÚC, KIỀU THỞ THAN
“Rành rành
kẻ tóc chân tơ”
(ND)
Mặt hoa (nép dưới) tàng hoa
Tai nghiêng. Gót nhón. Mắt loà. Miệng câm
Ruột đứt đoạn. Gan tái bầm
Đôi môi (nở nụ hương trầm) khói bay
Vờ như dại. Giả như ngây
Im lìm (gió thoảng phấn lay) ngỡ ngàng
Lắng nghe lòng cảm thương chàng
Tài hoa. (Nghĩ cũng mến nàng). Tân toan
Lửa ghen (muôn thuở) đa đoan
Ai chia. Ai sớt. Ai san. Ai nhường
Khúc [282]
ĐANG ĐÊM VƯỢT THOÁT
TRỐN KHỎI HOẠN GIA
“Lần đường
theo bóng trăng tà về tây”
(ND)
Ái ân (ngẫm có) dường nầy
Phận duyên càng buộc. Đắng cay càng phiền
Nửa đêm lạnh, vượt tường nghiêm
Vành cong (ngờ ngệch lưỡi liềm) rọi theo
Trời cao (nửa mảnh) vàng treo
Núi rừng trùng điệp. Ải đèo tứ vi
Ngậm ngùi (mỗi bước) chân đi
Bóng trăng huyền ảo cũng vì người soi
Vượt bao ghềnh, thác, nổng, đồi
Trời khuya. (Thu lạnh bời bời). Gió heo
Khúc [283]
DẶM KHUYA THÂN LỮ
KHÁNH NGỌC, CHUÔNG VÀNG
“Phần e đường sá,
phần thương dãi dầu”
(ND)
Bìa rừng. Hẻm núi. Lưng đèo
Dấu chân cát trộn. Dấu bèo sương pha
Chuông vàng (khánh bạc) oằn vai
Mịt mùng. Bóng hạc đồi tây. Dặm nghìn
Bước từng bước, nhủ lòng tin
Chung quanh (trời, đất, thần, tiên) hộ trì
Của người (gói ghém) mang đi
Quả là (phận hẩm, duyên thiu) âu đành
Tủi thân (phí uổng) ngày xanh
Công ơn (dưỡng, dục, sinh, thành) nhói tim
Khúc [284]
BƠ VƠ DẶM KHÁCH
ĐẦU CHIÊU ẨN AM
“Mịt mù
dặm cát đồi cây”
(ND)
Mập mờ (lớp lớp) sương im
Mái cong cổ tháp lặng chìm sương mơ
Cửa Không (đợi khách) khép hờ
Giang tay tế độ thoát bờ trầm luân
Tạ ơn (lối cỏ) trăng rừng
Khi mờ. Khi tỏ. Khi bừng. Khi phai
Cổng tùng mở lối thiên thai
Sân rêu (nước nhược, bồng lai) đón mời
Tri ân (linh khí) đất trời
Núi (sâu) hoang lạnh. Rừng (khơi) hãi hùng
Khúc [285]
ÂN NHÂN BỒ TÁT
SƯ TRƯỞNG GIÁC DUYÊN
“Trụ trì nghe tiếng
rước mời vào trong”
(ND)
Bi tâm thương mảnh hồng quần
Nghiệp duyên nặng nợ. Bụi trần đa mang
(Nay lều cỏ. Mai am tranh
Lúc gian nước biếc. Khi làn mây thiêng)
Nghiệp oan (cộng hưởng) niềm riêng
Gánh phần. Chia số. Xoá hiềm. Chung ưu
Dù không (ngựa quý) khinh cừu
Phong trần đã trải. Phong lưu đã từng
Đã là nghiệp. Đã là thân
Chắt chiu. (Nợ cũ khất lần). Lãi tăng
Khúc [286]
UỐNG RƯỢU LÀM THƠ
NƠI CHIÊU ẨN AM
“Nhất liên giai vịnh
độ thanh tiêu”
(Thanh Tâm Tài Nhân)
Ngọc Hoàng Các. Chiêu Ẩn Am
Cửa Không mây đọng. Cõi phàm mây trôi
Rừng. Cây. Bến. Nước. Suối. Ngòi
Hồi chuông (bát nhã), (trầm khơi) khói thiền
Kiều ngâm mấy khúc đoản thiên
Phấn mê bốn hướng đắp viền trăng tươi
Bút thiêng (mực đọng) giọt ngời
Trùng quan núi thẳm. Trùng khơi dặm mù
Môi đêm hạ. Mắt chiều thu
Vạt lam gió ghẹo. Áo tu sương viền
Khúc [287]
NGÂM THƠ UỐNG RƯỢU
TRÊN CẦU THẮNG TIÊN
“Cửa khuyết giữa từng mây
Lên cao mở dạ nầy”
(TTTN)
Canh năm lạnh buốt non tiên
Trăng mơn nhểu sữa. Sương hiền rụng tơ
Khách thiền (uống rượu) ngâm thơ
Giọng Kiều cao vút đỉnh mờ non tây
Long đong từ độ xa bầy
(Đọt se xuân hạ. Hoa gầy thu đông)
Trơ gốc nhớ. Bày ngọn trông
Giác Duyên Sư Trưởng, Triệu Không Bất Hà
Uống say (cõi thế) ta bà
Uống quên (khánh, mõ, trăng, hoa) lửa phiền
Khúc [288]
BÓNG DÁNG TIÊN HẠC
TAM HỢP ĐẠO CÔ
“Tu là cõi phúc,
tình là dây oan”
(ND)
Vân du (hành khước) khắp miền
Mang bầu quảy trắp tuỳ duyên nhàn hành
Gương trời đáy nước long lanh
Ung dung cánh nhạn mây hoành gieo hoa
Quảy kinh (đầu trượng) đường xa
Dặm ngàn (sông, rạch, giang, hà) biếc xanh
Phiêu nhiên từng bước vân hành
Dấu chân (thanh tịnh), (sen lành) trổ hoa
Dép chỉ thảo. Áo cà sa
Ni hài (sương rụng, nắng nhoà) vãng lai
Khúc [289]
TUNG TÍCH BẠI LỘ
GIÁC DUYÊN NGỠ NGÀNG
“Nửa thương nửa sợ
bồi hồi chẳng xong”
(ND)
Tiếng kinh trong cõi ta bà
Bước chân (phiêu dật hồng sa) dấu hài
Giọt mưa lỡ một lầm hai
Ngỡ ngàng thân thế. Mỉa mai cát đằng
Vu Lan mở hội mừng trăng
Ghé chùa (thí chủ nhang đèn) thắp hương
Cho hay gia bảo Hoạn Nương
(Chuông vàng. Khánh bạc. Lư hương. Lò trầm)
Từ Quan Âm Các không lầm
Thánh triều (cống phẩm ngoại bang) làm quà
Khúc [290]
KIỀU ĐÀNH TÁ TÚC
TƯ GIA BẠC BÀ
“Mừng thầm được món
bán buôn có lời”
(ND)
Theo lối quỷ. Lạc đường ma
Chuông vàng. Khánh bạc. Cà sa. Ni hài
Thân lâm lụy. Phận an bài
Bụi trôi dòng đục mười hai bến đời
Nơi nào nghiệt. Chốn nào lơi
Bến nào (thuyền đậu, thuyền rời) tùy duyên
Thân gái sắc. Phận thuyền quyên
Lạc hoa (hương phấn). (Áo xiêm) đổi màu
Tháo ra (rồi lại) buộc vào
(Thềm lan. Thiền tự. Ngõ đào. Lối hoa)
Khúc [291]
CŨNG PHƯỜNG BUÔN THỊT
BÁN NGƯỜI LẦU XANH
“Bạc Bà
học với Tú Bà đồng môn”
(ND)
Miệng lằn (lưỡi mối) điêu ngoa
Cũng phường (buôn phấn bán hoa) biệt tài
Mừng thầm được mối đào mai
Châu Trần úp mở. Châu Thai nhập nhằng
Lọc lừa (sấp ngửa) từng quen
Múa môi. Thề thốt. Miệng lằn. Ba hoa
Oan gia gặp phải Bạc Bà
Rõ ràng (hành trạng yên hoa) chợ đời
Ngờ đâu đẹp một lời mời
Tỉnh ra (nghiêng ngữa đất trời) nghiệt oan
Khúc [292]
MA CÔ BẠC HẠNH
CHÁU CON BẠC BÀ
“Bạc đem mặt bạc
kiếm đường cho xa”
(ND)
Nguyện Thổ Công. Khấn Thành Hoàng
Xôn xao buồm dựng. Vội vàng xe đưa
Món hàng (gặp giá) đương vừa
Mười lời. Một vốn. Lãi thừa. Lộc ngon
Cũng sính lễ. Cũng nghinh hôn
Thuyền xuôi nước ngắn. Ngựa bon dặm dài
Ra điều (áo mão) cân đai
Tưởng đâu (gái sắc trai tài) xứng duyên
Đất trời (nửa giấc) oan khiên
Bao cơn (ác mộng rã riêng) tình ngờ
Khúc [293]
BẠC BÀ, BẠC HẠNH
ĐÁNH LỪA KIỀU NƯƠNG
“Cũng phường bán thịt,
cũng tay buôn người”
(ND)
Đang nằm mơ, thấy mình mơ
Thấy trò (nhân nghĩa lập lờ) trắng đen
Thử liều (nhắm mắt) gieo chân
Đâu ngờ (con Tạo xoay vần) oái oăm
Bao phen tay đã nhúng chàm
Rõ ràng (thân phận tơ tằm) quẩn quanh
Quả nhiên Nguyệt Lão đành hanh
Hai trăm bốn chục lạng vàng đành trao
Đường ma (lối quỷ) mắc vào
Hẻm nhơ ngõ cụt lối nào thoát cho
Khúc [294]
CHÂU THAI HÀNH VIỆN
THÊM BƯỚC LONG ĐONG
“Cũng thần mày trắng,
cũng phường lầu xanh”
(ND)
Lại mày trắng. Cũng mặt mo
Lòng sông (đáy biển khôn dò) nông sâu
Sáng, trà ấm. Tối, rượu bầu
Vào. Ra. Nhộn. Nhịp. Công. Hầu. Ngựa. Xe
Cũng hương phấn. Cũng xiêm nghê
Cũng say lụa mỏng. Cũng mê dáng ngời
Ngàn sau (để một) trận cười
Chuốt câu phong nguyệt. Nối lời bướm ong
Lòng xa. (Càng xót). Xa lòng
Tấm trăng vĩnh thệ hư không lời thề
Khúc [295]
MỘT ĐỜI BÈO GIẠT
SUỐT KIẾP HOA TRÔI
“Tài tình chi lắm
cho trời đất ghen”
(ND)
Trầm dìu dịu. Hương thê thê
Gót sen rụng ngọc, dã dề chiêm bao
Khóc thầm (danh phận) lao đao
Sương neo cánh gió. Tuyết gào sườn non
Không không. Sắc sắc. Chập chờn
Vô thường (sỏi vụn lối mòn) trăng soi
Nghĩ thương thân phận lạc loài
Thi thư. (Đáng mặt con nòi). Nho gia
Má hồng (từ buổi) phôi pha
Trang kinh (lá bối, giấy hoa) nhạt nhòe
Khúc [296]
HỒNG LOAN CHIẾU MỆNH
NỢ NẦN YÊN HOA
“Biết thân
chạy chẳng khỏi Trời”
(ND)
Duyên son phấn. Nợ yên hoa
Hồng Loan (chiếu mệnh lập loà) chủ tinh
Lụy vì nghĩa. Đọa vì tình
Sớm ngây ngất mộng. Chiều thình lình mê
Trăm năm (một cõi) đi về
Xa xăm nỗi có. Cận kề nỗi không
Núi. Đèo. Nổng. Giốc. Ghềnh. Truông
Đi cho hết kiếp đoạn trường yên hoa
Kinh qua (muôn chặng) ta bà
Hoàng hôn bụi lấm. Chiều tà phấn mê
Khúc [297]
BƯỚC ĐƯỜNG LUÂN LẠC
GẶP KHÁCH BIÊN ĐÌNH
“Râu hùm,
hàm én, mày ngài”
(ND)
Nay đất Sở. Mai biển Tề
Thanh gươm yên ngựa bốn bề quân thao
Râu hùm (thuẫn). Mày sói (đao)
Bão tràn. Kiếm bạt. Sóng trào. Gươm phăng
Biên đình khách mới xưng danh
Nghe vang (sấm nổ tường thành) cửa mê
Dập dìu (đưa đón) ngựa xe
Châu Thai hành viện tơ se duyên nồng
Kể từ (phận số) long đong
Cơ may run rủi lọt tròng mắt xanh
Khúc [298]
BẢN CHẤT TỪ HẢI
NGANG DỌC ANH HÙNG
“Côn quyền hơn sức,
lược thao gồm tài”
(ND)
Tài lấp vực. Chí xẻ băng
Ngửng đầu mài kiếm. Chỉ trăng lập thề
Đạp yên (sóng gió) bốn bề
Sói lang bạt vía. Kình nghê khiếp hồn
Đất nghiêng. Trời lệch. Bão dồn
Thanh gươm (yên ngựa sóng cồn) động binh
Tiến lui (cát cứ) biên đình
Một tay (khiển tướng điều binh) cõi ngoài
Quân triều xếp giáp bó tay
(Túi cơm bị thịt một bầy côn quang)
Khúc [299]
CHÍ LỚN TỪ HẢI
HỒ, THỈ, TANG, BỒNG
“Phong trần
mài một lưỡi gươm”
(ND)
Tài linh điểu. Chí đại bàng
Ngoài bình giặc dữ. Trong an dân lành
Quyền mưu. (Tế thế). Kinh bang
Thu quân. Bắt tướng. Trừ gian. Đoạt thành
Đánh cho (khôi giáp) tan tành
Đánh khoe (uy vũ, tài lành) vung tay
[Trời (trên) cao. Đất (dưới) dày]
Đuổi quân triều mạt chạy dài ngựa run
Đao. Thương. Chuỳ. Kích. Kiếm. Cung
Sấm uy biên trấn. Lẫy lừng biên cương
Khúc [300]
TRỜI SINH HÀO KIỆT
ĐẤT DUNG ANH TÀI
“Họ Từ, Tên Hải
vốn người Việt Đông”
(ND)
Thời lửa ngược. Buổi khói xuôi
Trời nương hào kiệt. Đất nuôi anh tài
Sá gì áo, mão, cân, đai
Một tay khuấy nước chia hai sơn hà
(Khi hoà thượng, lúc thương gia)
Bẩm sinh (trọng nghĩa khinh tài) quảng giao
Bốn phương chiêu nạp quần hào
Dựng cờ đất Việt nêu cao chí hùng
Cường hào (ác bá) không dung
Tham quan nhũng lại ngại ngùng đường gươm