VÕ THẠNH VĂN
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [321]
TỪ HẢI HIỂN LỘNG
TRỞ VỀ ĐÓN KIỀU
“Tấn Dương,
được thấy mây rồng có phen”
(ND)
Nhớ nhung. Chờ đợi. Khép lòng
Người đi (vó ngựa chinh an) dặm hồng
Bốn phương (thoả chí) tang bồng
Ngày về (uống cạn chén đồng) hợp hoan
Ra đi (từ buổi) giặc càn
Ngày về (hiển lộng, khải hoàn) đại doanh
Khởi binh (tướng suý) ngang tàng
Ngày về (mưa tạnh trời quang) đất bằng
Bước ra giục ngựa đánh tràn
Lui về (quân mã hàng hàng) lệnh nghiêm
Khúc [322]
MỘT CUỘC RƯỚC DÂU
VÔ TIỀN KHOÁNG HẬU
“Hoa quan phất phới,
hà y rỡ ràng”
(ND)
Rợp trời. Dậy đất. Trống chiêng
Thành liền dãy dãy. Cờ thiêng hàng hàng
Lọng châu. Rèm bạc. Kiệu vàng
Cung nga. Thể nữ. Quân quan. Triều thần
Rước Kiều (mệnh phụ) phu nhân
Về dinh. (Ra mắt quần thần). Liên hoan
Pháo rền (thành quách) Đại Hoang
Minh Sơn (Thiên Tuế Đại Vương) lâm trào
Vén rèm. Xuống ngựa. Cúi chào
Hẹn xưa. (Dáo dựng tình trao). Buổi đầu
Khúc [323]
MINH SƠN THIÊN TUẾ
ĐÓN VƯƠNG PHU NHÂN
“Từ Công ra ngựa
thân nghênh cửa ngoài”
(ND)
Lọng vàng. Kiệu tía. Rèm châu
Tả phù. Hữu dực. Trống chầu. Pháo ran
Cổng thành (Từ đứng) hiên ngang
Hoành gươm. Gò ngựa. Dựng thương. Nhếch mày
Sánh vai về trước lân đài
Voi chầu. Ngựa phục. Rồng xoay. Gấu quỳ
Nghiêng trời. Lệch đất. Uy nghi
Trai tài, gái sắc xuân kỳ sánh duyên
Trai anh hùng. Gái thuyền quyên
Vẹn toàn thân phận. Vẹn nguyền thân danh
Khúc [324]
RƯỚC DÂU VỀ TRẠI
THẾT TIỆC KHAO QUÂN
“Giữa vòng
giáo dựng gươm trần”
(ND)
Song song vào trước soái doanh
Gươm giăng. Giáo dựng. Thương hoành. Kiếm đeo
Voi gầm. Ngựa hí. Quân reo
Trống rền. Pháo nổ. Thịt treo. Rượu hầm
Khách tân. Mưu sĩ. Hiền nhân
Ba quân. Tướng soái. Biền thần. Văn quan
Chia nhau (thứ bậc) uống tràn
Quân doanh (tắm rượu liên hoan) say nồng
Thi tài. Thăng chức. Thưởng công
Thành nghênh ngang đứng. Cờ lồng lộng giăng
Khúc [325]
KIỀU THAN LUÂN LẠC
KHÍCH ĐỘNG LÒNG TỪ
“Thong dong
mới kể sự ngày hàn vi”
(ND)
Cờ nối gió. Gươm uống trăng
Thành liền (lớp lớp sao băng) dãy dài
Đêm tàn rượu. Khuya cạn trà
Kiều khêu phong lạp tóc nhoà sương rơi
Rằng lênh đênh, giạt quê người
Biết bao luân lạc trong mười năm suông
Làm sao kể hết ngọn nguồn
Đắng. Cay. Tủi. Nhục. Hận. Buồn. Ly. Tan
Quan tham. (Heo chó). Hung tàn
Đoạt vườn. Lấy đất. Chiếm nương. Cướp nhà
Khúc [326]
TỪ LUẬN ÂN OÁN
UỐNG RƯỢU TRUNG QUÂN
“Bất bình nổi trận
đùng đùng sấm vang”
(ND)
Đùng đùng (vỗ án) thét oai
Vung gươm chém đất. Dựng mày xung thiên
Rằng ta dẹp nỗi bất bình
Tháo gông. Mở cũi. Nhổ đinh. Bứt xiềng
Ân phải trả. Oán phải đền
Chén cơm phiếu mẫu nghìn vàng chưa cân
Oán vay. Nặng lãi. Trả dần
Để lâu (lãi chất nợ chồng) tăng mau
Ơn đền trước. Nợ trả sau
Công. Minh. Chính. Đại. Thông. Làu. Trực. Ngay
Khúc [327]
LUẬT TRỜI BÁO PHỤC
OÁN TRẢ, ÂN ĐỀN
“Đạo trời
báo phục chỉnh ghê”
(ND)
Luật trời. (Nhân Quả). Trả vay
Ân đền oán trả. Trả vay phục hoàn
Lưới trời (lồng lộng) man man
Cao xanh có mắt. Dương gian có lề
Luật công bằng đã chuẩn phê
Oán đền ân trả, mê mê xoay vần
Nhân sinh quả. Quả tạo nhân
Nhân từ vô lượng. Quả thành vô chung
Từ vô lượng. Đến vô cùng
Ân đền oán trả, trùng trùng nghiệp duyên
Khúc [328]
ĐIỂM QUÂN, TUYỂN TƯỚNG
RA LỆNH THỆ SƯ
“Đạo ra Vô Tích,
đạo vào Lâm Truy”
(ND)
Dựng mày. (Trợn mắt). Vấn thiên
Quyết tâm. (Nghĩa lớn dụng quyền). Vung tay
Điểm quân. (Tuyển tướng). Chọn ngày
Gươm giăng chật đất. Cờ bay rợp trời
Nghiêng rừng thẳm. Lệch bể khơi
Oai dương kiếm báu. Dũng ngời thép thiêng
Rượu thề (tế cáo) Hoàng Thiên
Sử Chiêu nhận lệnh qua miền Lâm Truy
Hạ ra Vô Tích dương uy
Lôi Phong (kiện tướng) (quyền tuỳ) phu nhân
Khúc [329]
BA QUÂN KHÍ THẾ
QUYẾT TRẢ THÙ NHÀ
“Quân trung,
gươm lớn, giáo dài”
(ND)
Ba quân (ngựa trẩy) rần rần
Đạp phăng (núi thánh, non thần) liệt oanh
Bừng bừng. Khí thế. Dương danh
Tướng tài. Quân khoẻ. Dạ hành. Đuốc thiêng
Đầm run. Núi ngã. Rừng nghiêng
Gươm đao múa tít. Côn quyền vung uy
Vây Vô Tích. Hãm Lâm Truy
Tóm về một mẻ khấu quỳ trước dinh
Phu Nhân uỷ lạo quân tình
Duới cờ (rót rượu cáo trình) mối manh
Khúc [330]
ĐẠI DOANH SOÁI PHỦ
LỄ NẠP HIẾN PHÙ
“Vệ trong thị tập,
cơ ngoài song phi”
(ND)
Trên trướng hổ. Giữa đại doanh
Kiếm hươi. Gươm tuốt. Đao hoành. Cung giương
Vung tay tháo gỡ mối giềng
Quân reo vỡ núi. Voi rền inh tai
Kiều Nương, Từ Hải sánh vai
Uy nghi. Lẫm liệt. Đăng đài. Điểm danh
(Hoạn Tiểu Thư, Mã Giám Sanh
Khuyển, Ưng, Bạc Hạnh, Sở Khanh, Bạc Bà)
Pháo nghiêm lệnh. Trống nghiêm toà
Một bầy (quì dưới trướng oai) chín tầng
Khúc [331]
ĐỀN ÂN, TRẢ NGHĨA
LỄ BẠC NGHÌN VÀNG
“Nghìn vàng
gọi chút lễ thường”
(ND)
Đền ơn (trả nghĩa) nghìn vàng
Quản gia, Sư Trưởng, Thúc Lang, Mã Kiều
Ngửa trông ân huệ hoàng triều
Ân nhân (phách lạc, hồn xiêu) lạy mừng
Tâm tình (khinh trọng) bâng khuâng
Chút lòng (đùm bọc đỡ nâng) những ngày
Tấm thân còn có hôm nay
(Đường đường mệnh phụ. Dày dày mẫu nghi)
Đức lân tuất. Hạnh từ bi
Mỉm môi thăm hỏi. Điểm mi chào mừng
Khúc [332]
ĐẦU BÊU CỔNG CHỢ
XÁC VÙI CỬA DINH
“Phụ người
chẳng bỏ khi người phụ ta”
(ND)
Bạc Bà, Bạc Hạnh, Khuyển, Ưng
Giám Sinh họ Mã (tay lừng gian ngoa)
Sở Khanh, cùng mụ Tú Bà
Gian manh thịt rớt. Gian tà đầu rơi
Một bầy từng uống máu tươi
Chung đàn (lang sói, đười ươi) hiện hình
Trước thề sao. Nay tâu trình
Chém phăng (phơi trước cửa dinh) răn đời
Tiếng kêu (thảm thiết) ngất trời
Đường gươm hành quyết lạnh ngời thép xanh
Khúc [333]
PHU NGHỊ ÁN
MẸ CON HỌ HOẠN
“Càng cay nghiệt lắm,
càng oan trái nhiều”
(ND)
Khi kiêu (không nhớ) ngọn ngành
Khi ghen (quên cả hôi tanh) phận mình
Lúc mờ ám. Lúc bất minh
Bất nhân. Thất đức. Bạc tình. Ác tâm
Hoạn Bà (Kế Thị) trâm anh
Thiên Quan Chủng Tể lạc thần, đứng tim
Ba mươi roi, chưa thọ hình
(Xuôi tay. Tắt thở. Im lìm. Mạch đen)
Hoạn Thư (khóc lạy) xin đền
(Nhỏ nhen. Đê tiện. Đớn hèn. Hạ lưu)
Khúc [334]
NGHỊ ÁN HỌ THÚC
ÂN TỨ GIÁNG THA
“Mặt như chàm đổ,
mình dường dẽ giun”
(ND)
Ưa trăng gió. Thích mây mưa
Uốn môi thề thốt lời chưa cạn dòng
Đoan nguyền. Hẹn biển. Thề non
Lời tình giữ một. Chữ đồng chia hai
Kiều nghiêng (mắt phượng) mày ngài
Nhìn Sinh (run rẩy dưới ngai) chín tầng
Nghĩ ta (mệnh phụ) đường đường
Danh môn mẫu mực. Mối giềng mẫu nghi
Nhớ lầu Ngưng Bích thư thi
Ban ân đại xá cảm vì yên hoa
Khúc [335]
KHẨN LỆNH TẦM NÃ
QUAN HUYỆN LÔI CHÂU
“Nuốt ba trăm lạng
máu trinh dân lành”
(VTV)
Nhận trát lệnh, gọi hầu Toà
Lôi Châu Tri Huyện mắt loà tim ngưng
Sai quân đánh một dây thừng
(Hậu dinh). Treo cổ huyện đường. (Xà ngang)
Cũng ân (cũng lộc) triều quan
(Cân, đai, áo, mão, lọng, tàn, ngựa, xe)
Nanh nhe. Mồm há. Mắt rình
Nuốt ba trăm lạng máu trinh dân lành
Bất tài. Điếm nhục. Hôi tanh
Khôn nhà. Dại chợ. Lưu manh. Tham bần
Khúc [336]
KHẨN LỆNH TẦM NÃ
GÃ BUÔN TƠ LỤA
“Chiếu danh tầm nã,
bắt về hỏi tra”
(ND)
Từ khi (gieo hoạ) trái ngang
Gã buôn tơ lụa giữa đàng bặt tăm
Vợ con (giòng tộc) tan tành
Tiêu điều cơ nghiệp. Hoang tàn cơ ngơi
Sân si (tham ác) thói đời
Nghiệp duyên. Nhân quả. Luật trời. Cát hung
Từ vô cùng đến vô cùng
(Tu nhân tích đức thiện chung rỡ ràng)
Nhân. Gian. Thiên. Địa. Quỷ. Thần
Hận bầy (tham ác, gian manh) công đồ
Khúc [337]
LỜI TỪ ĐOAN HỨA
TÌM KIẾM HỌ VƯƠNG
“Sao cho
muôn dặm một nhà”
(ND)
Đã biết nhau giữa chợ đời
Đã tin nhau giữa muôn lời thị phi
Đã chọn nhau, phải hiếu nghì
Tứ thân phụ mẫu xin vì nhau thương
Nửa đời trôi giạt tai ương
Dặm xa (vòi või cội dương) gốc hoè
Mưa thu (đậy). Gió đông (che)
Một nhà (đoàn tụ xuân hè) an khang
Công dưỡng dục. Đức sinh thành
Cù lao (chín chữ vô ngần) phúc duyên
Khúc [338]
HẸN NGÀY TÁI NGỘ
GIÁC DUYÊN RA ĐI
“Trong năm năm,
lại gặp nhau đó mà”
(ND)
Giờ gặp đây. Giờ mừng đây
Vô thường (tan hợp phút giây) xoay vần
Biết đâu phận. Biết đâu thân
Năm năm (hẹn gặp một lần) lương duyên
Nhắn lời thăm hỏi Đạo Tiên
(Sư Bà Tam Hợp lánh miền phù danh)
Như hạc trắng. Như rồng xanh
Vân du. (Bốn cõi thiền hành). Sơn khê
Khi đi. Khi nghỉ. Khi về
Nhục thân tự tại. Vân nghê tếch ngàn
Khúc [339]
XONG CHUYỆN ÂN OÁN
ĐẠI VƯƠNG KHAO QUÂN
“Muôn binh, nghìn tướng,
hội đồng tẩy oan”
(ND)
Khao quân. Đãi tướng. Tẩy trần
Soái doanh (ngất ngất, hàng hàng) cờ bay
Múa gươm. Yến ẩm. Đàn ca
Rượu say doanh trấn. Men nhoà đẩu tinh
Thuận đường (triệt thoái) lui binh
Tiện tay (thu huyện, chiếm thành) an dân
Thanh gươm đại định sáng ngần
Quân tràn uy vũ. Sấm rền uy danh
Chém Không Hỗn. Đuổi Bốc Thanh
Cừu Nhiên (du kích tướng quân) chạy dài
Khúc [340]
NGÔI CAO MỆNH PHỤ
ĐƯỜNG ĐƯỜNG MẪU NGHI
“Trướng hùm
mở giữa trung quân”
(ND)
Chớp ran. Sấm động. Núi dời
Tột cùng mệnh phụ. Cao vời mẫu nghi
Trung quân rạng rỡ ân uy
Nội đình kiếm dựng. Biên thuỳ cờ giăng
Giúp Từ (định kế) an dân
Công huân hãn mã. Công thần lương minh
Ngày, điều trận. Đêm, điểm binh
Thao quân. Luyện tướng. Chấp hình. Trị yên
Phất cờ. Gióng trống. Thúc chiêng
Lược mưu. Định kế. Lập nghiêm. Tế cờ
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [321]
TỪ HẢI HIỂN LỘNG
TRỞ VỀ ĐÓN KIỀU
“Tấn Dương,
được thấy mây rồng có phen”
(ND)
Nhớ nhung. Chờ đợi. Khép lòng
Người đi (vó ngựa chinh an) dặm hồng
Bốn phương (thoả chí) tang bồng
Ngày về (uống cạn chén đồng) hợp hoan
Ra đi (từ buổi) giặc càn
Ngày về (hiển lộng, khải hoàn) đại doanh
Khởi binh (tướng suý) ngang tàng
Ngày về (mưa tạnh trời quang) đất bằng
Bước ra giục ngựa đánh tràn
Lui về (quân mã hàng hàng) lệnh nghiêm
Khúc [322]
MỘT CUỘC RƯỚC DÂU
VÔ TIỀN KHOÁNG HẬU
“Hoa quan phất phới,
hà y rỡ ràng”
(ND)
Rợp trời. Dậy đất. Trống chiêng
Thành liền dãy dãy. Cờ thiêng hàng hàng
Lọng châu. Rèm bạc. Kiệu vàng
Cung nga. Thể nữ. Quân quan. Triều thần
Rước Kiều (mệnh phụ) phu nhân
Về dinh. (Ra mắt quần thần). Liên hoan
Pháo rền (thành quách) Đại Hoang
Minh Sơn (Thiên Tuế Đại Vương) lâm trào
Vén rèm. Xuống ngựa. Cúi chào
Hẹn xưa. (Dáo dựng tình trao). Buổi đầu
Khúc [323]
MINH SƠN THIÊN TUẾ
ĐÓN VƯƠNG PHU NHÂN
“Từ Công ra ngựa
thân nghênh cửa ngoài”
(ND)
Lọng vàng. Kiệu tía. Rèm châu
Tả phù. Hữu dực. Trống chầu. Pháo ran
Cổng thành (Từ đứng) hiên ngang
Hoành gươm. Gò ngựa. Dựng thương. Nhếch mày
Sánh vai về trước lân đài
Voi chầu. Ngựa phục. Rồng xoay. Gấu quỳ
Nghiêng trời. Lệch đất. Uy nghi
Trai tài, gái sắc xuân kỳ sánh duyên
Trai anh hùng. Gái thuyền quyên
Vẹn toàn thân phận. Vẹn nguyền thân danh
Khúc [324]
RƯỚC DÂU VỀ TRẠI
THẾT TIỆC KHAO QUÂN
“Giữa vòng
giáo dựng gươm trần”
(ND)
Song song vào trước soái doanh
Gươm giăng. Giáo dựng. Thương hoành. Kiếm đeo
Voi gầm. Ngựa hí. Quân reo
Trống rền. Pháo nổ. Thịt treo. Rượu hầm
Khách tân. Mưu sĩ. Hiền nhân
Ba quân. Tướng soái. Biền thần. Văn quan
Chia nhau (thứ bậc) uống tràn
Quân doanh (tắm rượu liên hoan) say nồng
Thi tài. Thăng chức. Thưởng công
Thành nghênh ngang đứng. Cờ lồng lộng giăng
Khúc [325]
KIỀU THAN LUÂN LẠC
KHÍCH ĐỘNG LÒNG TỪ
“Thong dong
mới kể sự ngày hàn vi”
(ND)
Cờ nối gió. Gươm uống trăng
Thành liền (lớp lớp sao băng) dãy dài
Đêm tàn rượu. Khuya cạn trà
Kiều khêu phong lạp tóc nhoà sương rơi
Rằng lênh đênh, giạt quê người
Biết bao luân lạc trong mười năm suông
Làm sao kể hết ngọn nguồn
Đắng. Cay. Tủi. Nhục. Hận. Buồn. Ly. Tan
Quan tham. (Heo chó). Hung tàn
Đoạt vườn. Lấy đất. Chiếm nương. Cướp nhà
Khúc [326]
TỪ LUẬN ÂN OÁN
UỐNG RƯỢU TRUNG QUÂN
“Bất bình nổi trận
đùng đùng sấm vang”
(ND)
Đùng đùng (vỗ án) thét oai
Vung gươm chém đất. Dựng mày xung thiên
Rằng ta dẹp nỗi bất bình
Tháo gông. Mở cũi. Nhổ đinh. Bứt xiềng
Ân phải trả. Oán phải đền
Chén cơm phiếu mẫu nghìn vàng chưa cân
Oán vay. Nặng lãi. Trả dần
Để lâu (lãi chất nợ chồng) tăng mau
Ơn đền trước. Nợ trả sau
Công. Minh. Chính. Đại. Thông. Làu. Trực. Ngay
Khúc [327]
LUẬT TRỜI BÁO PHỤC
OÁN TRẢ, ÂN ĐỀN
“Đạo trời
báo phục chỉnh ghê”
(ND)
Luật trời. (Nhân Quả). Trả vay
Ân đền oán trả. Trả vay phục hoàn
Lưới trời (lồng lộng) man man
Cao xanh có mắt. Dương gian có lề
Luật công bằng đã chuẩn phê
Oán đền ân trả, mê mê xoay vần
Nhân sinh quả. Quả tạo nhân
Nhân từ vô lượng. Quả thành vô chung
Từ vô lượng. Đến vô cùng
Ân đền oán trả, trùng trùng nghiệp duyên
Khúc [328]
ĐIỂM QUÂN, TUYỂN TƯỚNG
RA LỆNH THỆ SƯ
“Đạo ra Vô Tích,
đạo vào Lâm Truy”
(ND)
Dựng mày. (Trợn mắt). Vấn thiên
Quyết tâm. (Nghĩa lớn dụng quyền). Vung tay
Điểm quân. (Tuyển tướng). Chọn ngày
Gươm giăng chật đất. Cờ bay rợp trời
Nghiêng rừng thẳm. Lệch bể khơi
Oai dương kiếm báu. Dũng ngời thép thiêng
Rượu thề (tế cáo) Hoàng Thiên
Sử Chiêu nhận lệnh qua miền Lâm Truy
Hạ ra Vô Tích dương uy
Lôi Phong (kiện tướng) (quyền tuỳ) phu nhân
Khúc [329]
BA QUÂN KHÍ THẾ
QUYẾT TRẢ THÙ NHÀ
“Quân trung,
gươm lớn, giáo dài”
(ND)
Ba quân (ngựa trẩy) rần rần
Đạp phăng (núi thánh, non thần) liệt oanh
Bừng bừng. Khí thế. Dương danh
Tướng tài. Quân khoẻ. Dạ hành. Đuốc thiêng
Đầm run. Núi ngã. Rừng nghiêng
Gươm đao múa tít. Côn quyền vung uy
Vây Vô Tích. Hãm Lâm Truy
Tóm về một mẻ khấu quỳ trước dinh
Phu Nhân uỷ lạo quân tình
Duới cờ (rót rượu cáo trình) mối manh
Khúc [330]
ĐẠI DOANH SOÁI PHỦ
LỄ NẠP HIẾN PHÙ
“Vệ trong thị tập,
cơ ngoài song phi”
(ND)
Trên trướng hổ. Giữa đại doanh
Kiếm hươi. Gươm tuốt. Đao hoành. Cung giương
Vung tay tháo gỡ mối giềng
Quân reo vỡ núi. Voi rền inh tai
Kiều Nương, Từ Hải sánh vai
Uy nghi. Lẫm liệt. Đăng đài. Điểm danh
(Hoạn Tiểu Thư, Mã Giám Sanh
Khuyển, Ưng, Bạc Hạnh, Sở Khanh, Bạc Bà)
Pháo nghiêm lệnh. Trống nghiêm toà
Một bầy (quì dưới trướng oai) chín tầng
Khúc [331]
ĐỀN ÂN, TRẢ NGHĨA
LỄ BẠC NGHÌN VÀNG
“Nghìn vàng
gọi chút lễ thường”
(ND)
Đền ơn (trả nghĩa) nghìn vàng
Quản gia, Sư Trưởng, Thúc Lang, Mã Kiều
Ngửa trông ân huệ hoàng triều
Ân nhân (phách lạc, hồn xiêu) lạy mừng
Tâm tình (khinh trọng) bâng khuâng
Chút lòng (đùm bọc đỡ nâng) những ngày
Tấm thân còn có hôm nay
(Đường đường mệnh phụ. Dày dày mẫu nghi)
Đức lân tuất. Hạnh từ bi
Mỉm môi thăm hỏi. Điểm mi chào mừng
Khúc [332]
ĐẦU BÊU CỔNG CHỢ
XÁC VÙI CỬA DINH
“Phụ người
chẳng bỏ khi người phụ ta”
(ND)
Bạc Bà, Bạc Hạnh, Khuyển, Ưng
Giám Sinh họ Mã (tay lừng gian ngoa)
Sở Khanh, cùng mụ Tú Bà
Gian manh thịt rớt. Gian tà đầu rơi
Một bầy từng uống máu tươi
Chung đàn (lang sói, đười ươi) hiện hình
Trước thề sao. Nay tâu trình
Chém phăng (phơi trước cửa dinh) răn đời
Tiếng kêu (thảm thiết) ngất trời
Đường gươm hành quyết lạnh ngời thép xanh
Khúc [333]
PHU NGHỊ ÁN
MẸ CON HỌ HOẠN
“Càng cay nghiệt lắm,
càng oan trái nhiều”
(ND)
Khi kiêu (không nhớ) ngọn ngành
Khi ghen (quên cả hôi tanh) phận mình
Lúc mờ ám. Lúc bất minh
Bất nhân. Thất đức. Bạc tình. Ác tâm
Hoạn Bà (Kế Thị) trâm anh
Thiên Quan Chủng Tể lạc thần, đứng tim
Ba mươi roi, chưa thọ hình
(Xuôi tay. Tắt thở. Im lìm. Mạch đen)
Hoạn Thư (khóc lạy) xin đền
(Nhỏ nhen. Đê tiện. Đớn hèn. Hạ lưu)
Khúc [334]
NGHỊ ÁN HỌ THÚC
ÂN TỨ GIÁNG THA
“Mặt như chàm đổ,
mình dường dẽ giun”
(ND)
Ưa trăng gió. Thích mây mưa
Uốn môi thề thốt lời chưa cạn dòng
Đoan nguyền. Hẹn biển. Thề non
Lời tình giữ một. Chữ đồng chia hai
Kiều nghiêng (mắt phượng) mày ngài
Nhìn Sinh (run rẩy dưới ngai) chín tầng
Nghĩ ta (mệnh phụ) đường đường
Danh môn mẫu mực. Mối giềng mẫu nghi
Nhớ lầu Ngưng Bích thư thi
Ban ân đại xá cảm vì yên hoa
Khúc [335]
KHẨN LỆNH TẦM NÃ
QUAN HUYỆN LÔI CHÂU
“Nuốt ba trăm lạng
máu trinh dân lành”
(VTV)
Nhận trát lệnh, gọi hầu Toà
Lôi Châu Tri Huyện mắt loà tim ngưng
Sai quân đánh một dây thừng
(Hậu dinh). Treo cổ huyện đường. (Xà ngang)
Cũng ân (cũng lộc) triều quan
(Cân, đai, áo, mão, lọng, tàn, ngựa, xe)
Nanh nhe. Mồm há. Mắt rình
Nuốt ba trăm lạng máu trinh dân lành
Bất tài. Điếm nhục. Hôi tanh
Khôn nhà. Dại chợ. Lưu manh. Tham bần
Khúc [336]
KHẨN LỆNH TẦM NÃ
GÃ BUÔN TƠ LỤA
“Chiếu danh tầm nã,
bắt về hỏi tra”
(ND)
Từ khi (gieo hoạ) trái ngang
Gã buôn tơ lụa giữa đàng bặt tăm
Vợ con (giòng tộc) tan tành
Tiêu điều cơ nghiệp. Hoang tàn cơ ngơi
Sân si (tham ác) thói đời
Nghiệp duyên. Nhân quả. Luật trời. Cát hung
Từ vô cùng đến vô cùng
(Tu nhân tích đức thiện chung rỡ ràng)
Nhân. Gian. Thiên. Địa. Quỷ. Thần
Hận bầy (tham ác, gian manh) công đồ
Khúc [337]
LỜI TỪ ĐOAN HỨA
TÌM KIẾM HỌ VƯƠNG
“Sao cho
muôn dặm một nhà”
(ND)
Đã biết nhau giữa chợ đời
Đã tin nhau giữa muôn lời thị phi
Đã chọn nhau, phải hiếu nghì
Tứ thân phụ mẫu xin vì nhau thương
Nửa đời trôi giạt tai ương
Dặm xa (vòi või cội dương) gốc hoè
Mưa thu (đậy). Gió đông (che)
Một nhà (đoàn tụ xuân hè) an khang
Công dưỡng dục. Đức sinh thành
Cù lao (chín chữ vô ngần) phúc duyên
Khúc [338]
HẸN NGÀY TÁI NGỘ
GIÁC DUYÊN RA ĐI
“Trong năm năm,
lại gặp nhau đó mà”
(ND)
Giờ gặp đây. Giờ mừng đây
Vô thường (tan hợp phút giây) xoay vần
Biết đâu phận. Biết đâu thân
Năm năm (hẹn gặp một lần) lương duyên
Nhắn lời thăm hỏi Đạo Tiên
(Sư Bà Tam Hợp lánh miền phù danh)
Như hạc trắng. Như rồng xanh
Vân du. (Bốn cõi thiền hành). Sơn khê
Khi đi. Khi nghỉ. Khi về
Nhục thân tự tại. Vân nghê tếch ngàn
Khúc [339]
XONG CHUYỆN ÂN OÁN
ĐẠI VƯƠNG KHAO QUÂN
“Muôn binh, nghìn tướng,
hội đồng tẩy oan”
(ND)
Khao quân. Đãi tướng. Tẩy trần
Soái doanh (ngất ngất, hàng hàng) cờ bay
Múa gươm. Yến ẩm. Đàn ca
Rượu say doanh trấn. Men nhoà đẩu tinh
Thuận đường (triệt thoái) lui binh
Tiện tay (thu huyện, chiếm thành) an dân
Thanh gươm đại định sáng ngần
Quân tràn uy vũ. Sấm rền uy danh
Chém Không Hỗn. Đuổi Bốc Thanh
Cừu Nhiên (du kích tướng quân) chạy dài
Khúc [340]
NGÔI CAO MỆNH PHỤ
ĐƯỜNG ĐƯỜNG MẪU NGHI
“Trướng hùm
mở giữa trung quân”
(ND)
Chớp ran. Sấm động. Núi dời
Tột cùng mệnh phụ. Cao vời mẫu nghi
Trung quân rạng rỡ ân uy
Nội đình kiếm dựng. Biên thuỳ cờ giăng
Giúp Từ (định kế) an dân
Công huân hãn mã. Công thần lương minh
Ngày, điều trận. Đêm, điểm binh
Thao quân. Luyện tướng. Chấp hình. Trị yên
Phất cờ. Gióng trống. Thúc chiêng
Lược mưu. Định kế. Lập nghiêm. Tế cờ