VÕ THẠNH VĂN
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [341]
TỪ CÔNG NGANG DỌC
BỂ SỞ, SÔNG NGÔ
“Huyện thành
đạp đổ năm toà cõi Nam”
(ND)
Thanh gươm. Yên ngựa. Soái đồ
Năm năm. (Bể Sở, Sông Ngô). Tung hoành
Vào ra (trăm trận) thư hùng
Dương oai danh hổ. Danh lừng tiếng beo
Dẫm nát đất. Đạp sập đèo
Vó, băng tuyết núi. Bờm, đeo trăng rừng
Máu đã trải. Rượu đã từng
Pha chung. (Máu hận. Rượu mừng). Uống chung
Yêu tướng soái. Thương ba quân
Đồng lòng cự bí. Chung lưng tịch tà
Khúc [342]
ANH HÙNG GẶP VẬN
MỘT CÕI NGHÊNH NGANG
“Binh uy
từ đấy sấm ran trong ngoài”
(ND)
Bệ rồng uy ngất thép lòa
Năm năm (hùng cứ giang hà) cờ reo
Doanh hùm. (Trướng hổ). Dinh beo
Ngựa phi rợp đất. Thuyền neo bạt ngàn
Thành lộng gió. Cờ lộng trăng
Đao rờn khí thép. Thương ngần chí gan
Vó tung. Bụi cuốn. Quân tràn
Núi phơi thương dựng. Biển gầm đao nghinh
Tướng, gan đồng. Quân, thép đinh
Đông chinh. Bắc phạt. Tây bình. Nam truy
Khúc [343]
GIANG SAN NHẤT KHOẢNH
RIÊNG MỘT GÓC TRỜI
“Năm năm
hùng cứ một phương hải tần”
(ND)
Sông Ngô (bể Sở) tung hoành
Năm năm (cát cứ liệt oanh) một miền
Từ ngoại trấn, đến biên duyên
Thanh gươm đại định vỗ yên núi ngàn
Cương thuỳ (một cõi) thênh thang
Thành (liền) lớp lớp. Cờ (hàng) giăng giăng
Gò cao. (Lũng thấp). San bằng
Một phương đại định. Bao phen thái bình
Vũ. Uy. Chính. Đại. Quang. Minh
Riêng (trời) một góc. Riêng (mình) một khung
Khúc [344]
TRIỀU MINH HỐT HOẢNG
TRƯỚC CẢNH QUA PHÂN
“Đống xương vô định
đã cao bằng đầu”
(ND)
Quân bất minh. Tôi bất trung
Anh tài (hào kiệt xưng hùng) bốn phương
Lệnh ban: Lương, đống, cột, rường
Ra tay thảo phạt, chính cương thu về
Thánh triều (Khâm Tử) chuẩn phê
Rừng gươm. Bát máu. Rượu thề. Quân thao
Ấn tiên phong. Cờ tiết mao
Điểm quân (tuyển tướng). (Ào ào) xuất binh
Pháo. Xe. Tượng. Mã. Tốt. Binh
Ầm ầm thác trút. Ình ình sấm ran
Khúc [345]
TỔNG BINH TÔN HIẾN
MỆNH QUAN TRIỀU ĐÌNH
“Đẩy xe
vâng chỉ đặc sai”
(ND)
Ra tướng võ. Vào quan văn
Lược thao: Vương tá. Kinh luân: Vương thần
Tài gió lộng. Chí mây quầng
Kiếm cung một quảy. Tang bồng hai vai
Biền thần (khoác áo) quan sai
Đánh xe đặc chỉ mượn bài an dân
Kéo cờ: Chiêu Phủ Đại Thiên
(Mánh mung. Trí trá. Xỏ xiên. Dụ hàng)
Tước. Quyền. Gấm. Lụa. Bạc. Vàng
Món quà (lật lọng ẩn tàng) gian manh
Khúc [346]
NHÌN HỒ NỬA MẮT
TỪ MÀI BÁU ĐAO
“Những phường
giá áo, túi cơm sá gì”
(ND)
Mưu cao. (Trí dũng). Tài thần
Sá gì (cẩu tướng, trư quan) triều đình
Ý hùm, hổ. Chí ngạc, kình
(Vung gươm bắt soái. Xua binh chiếm thành)
Quân tràn. Nước trút. Trăng chênh
Dang chân (đạp đổ năm thành) cõi Nam
Bén gươm. Nhọn giáo. Bền gan
Vung đao. Phóng kiếm. Múa can. Tung chùy
Sấm ran (dậy cõi) biên thùy
Tinh binh lớp dựng. Tinh kỳ trương phô
Khúc [347]
LỄ VẬT, BIỆN SĨ
THUYẾT DỤ TỪ HÀNG
“Ngọc vàng gấm vóc
sai quan thuyết hàng”
(ND)
Manh tâm. Sắp kế. Bày trò
Gởi ba biện sĩ vòng vo thuyết hàng
Lễ tiên binh hậu đôi đàng
Yểm quân. (Chờ dịp trễ tràng). Tung quân
Áo gai dép cỏ Hoa Nhân
(Mép môi tép nhảy phân trần thiệt hơn)
La Trung Quân vạch nguồn cơn
(Mẹ cha đoàn tụ, công ơn sinh thành)
Lợi Sinh dụ miếng công danh
(Đỉnh chung. Xa mã. Công thần. Tôi ngay)
Khúc [348]
HOA NHÂN MƯU SĨ
VÒNG VO DỤ HÀNG
“Biết Từ
là đấng anh hùng”
(ND)
Trâu già chẳng nệ dao phay
Vào hang cọp dữ tâu bày thiệt hơn
Khoa môi (múa mép) tuột trơn
Khuyên Từ (cởi giáp bó thương) quy hàng
Phong hàm. Phong đất. Phong quan
Vinh hoa phú quý. Giang san yên bình
Thành tay lương đống triều đình
Quân oai hữu dực. Quân dinh tả phù
Thuận thời (tiến thoái) ôn nhu
Tông môn danh rạng. Ân thù ghi công
Khúc [349]
TỪ HẢI PHẢN ỨNG
ĐÒI CHÉM HOA NHÂN
“Sao bằng
riêng một biên thuỳ”
(ND)
Từ Công (nổi giận) đùng đùng
Vểnh râu. Tuốt kiếm. Khí bừng. Dầu sôi
Thét quân (cắt lưỡi) xẻo môi
Đầu bêu cổng chợ làm mồi chim muông
Lập uy (chém sứ) tranh cường
Chồn bầy thấm nhục. Cẩu phường khiếp tay
Cho trời đất biết từ nay
Biên duyên cát cứ quân bày cờ tung
Kiên gan. Bền chí. Vẫy vùng
Voi khôn. Ngựa khoẻ. Quân hùng. Tướng oai
Khúc [350]
LẬP TRƯỜNG QUYẾT CHIẾN
CỦA TỪ TƯỚNG QUÂN
“Vào luồn, ra cúi
công hầu mà chi”
(ND)
Tài có một. Sức không hai
Quân công bất chấp. Quân giai sá gì
Thanh gươm (đại định) thần uy
Tinh binh lớp lớp. Tinh kỳ giăng giăng
Vung gươm Từ quyết san bằng
Xua quân (thảo phạt, đạp phăng) cõi bờ
Hợp thời. (Thuận thế). Thừa cơ
Sẵn tay kiếm báu. Tiện cờ lọng hoa
Chiêng khua. (Trống gióng). Kiếm loà
Quân reo. Ngựa hí. Đẩu nhoà. Khuê băng
Khúc [351]
LA TRUNG QUÂN MƯU SĨ
MÓN QUÀ DỤ HÀNG
“Gấm trăm cuốn,
bạc nghìn cân”
(ND)
Bạo tim. Bạo phổi. Bạo gan
Đẩy xe. (Mưu sĩ Trung Quân). Sang Từ
Ba nghìn lượng chẳn vàng tươi
Chuôi gươm ngọc đính. Cổn bào châu thêu
Bốn mươi đôi thạch vân tê
Bạc ròng mười vạn. Đoạn tơ mười tràng
Mỹ nhân: Tuyên Ngãi, Dụ Ân
Đệm giường thất bảo. Chăn màn bát tiên
Dâng Đại Vương – tỏ ngay tình
Hẹn ngày (cởi giáp bãi binh) về chầu
Khúc [352]
HỒ ĐƯA TRỌNG LỄ
HỐI LỘ THUÝ KIỀU
“Lại riêng
một lễ với nàng”
(ND)
Sắp ngọc sáng. Chất vàng tươi
Tuyển người (túc trí, đa mưu) già nghề
Nhỏ to. (Úp mở). Nghị đề
Tiến dâng gái đẹp hòng mê hoặc Từ
Mỹ nhân kế (trò đười ươi)
Sắc hương. (Khích tướng. Trêu ngươi). Sá gì
Đặt bày biếu xén vương phi
Bạc vàng. Châu ngọc. Vũ y. Lụa bào
Rằng mong (tương đắc) tâm giao
Những đêm tàn rượu tán vào bàn ra
Khúc [353]
HAI NÀNG THỂ NỮ
CŨNG DÂNG TRỌNG QUÀ
“Hai tên thể nữ
bạc vàng nghìn cân”
(ND)
Song đôi (thể nữ) lụa là
Nâng gươm sửa áo, mặn mà chiếu chăn
Dâng của báu. Gợi lòng ghen
Nửa ly gián kế. Nửa kèm kẹp mưu
Rằng phú quý. Rằng danh lưu
(Hòng xoa mối nhục quốc cừu thâm niên)
Cũng thề địa. Cũng hứa thiên
(Nào danh. Nào lợi. Nào quyền. Nào công)
Song thân (biền biệt) vân mồng
Lòng thầm ước nguyện núi sông chung màu
Khúc [354]
CHỐI TỪ QUÀ QUÝ
NẤU VẠC DẦU SÔI
“Chọc trời
khuấy nước mặc dầu”
(ND)
Thị uy, Từ nấu vạc dầu
Năm trăm giáp sĩ đứng chầu đôi bên
Hô quân luộc sứ dụ hàng
Họ La khiếp vía quỳ ngang, lạy dài
Chừng như (sấm động) ngang tai
Chừng như (giáo nhọn thương dài) sắp vung
Họ La (mưu sĩ) Quân Trung
Xin tha tội chết. Thề cùng chia vinh
Bốn phương quy thuận triều đình
Khuyên Từ (giải giới, hiệp binh) thánh trào
Khúc [355]
YÊN PHẬN TÔI DÂN
KIỀU NGHE LỜI HỒ
“Một là đắc hiếu,
hai là đắc trung”
(ND)
Đỉnh chung trọng. Tước quyền cao
(Muôn đời mồi nhử vương, hầu, công, khanh)
Ngẫm thân (ngọc lá) vàng cành
Cố hương đằng đẵng. Song thân võ vàng
Lời chí thiết. Quà ngọc vàng
Tấm lòng nhi nữ thấm tràn giọt xuân
Dù Từ lịch lãm an bang
Thạo bài xuất xử. Rành đàng tiến lui
Sao bằng (liệu kế) an vui
Vinh hoa. (Êm ấm, ngọt bùi). Cơ ngơi
Khúc [356]
PHẢN ỨNG TỪ HẢI
VỚI LA TRUNG QUÂN
“Sức nầy
đã dễ làm gì được nhau”
(ND)
Thà đầu gà hơn đuôi voi
Đánh thành. Chiếm đất. Lên ngôi. Sở cầu
Thà đuôi chuột hơn trôn trâu
[Hàng vương (trái đắng). Hàng hầu (trái oan)]
Biên đình (riêng cõi) quyền ngang
[Nội đình (ngoại thích, hoạn quan) chật triều]
(Mắt cú vọ bọn đồng liêu
Luồn trên. Lót dưới. Đặt điều. Bới lông)
Chi bằng (hồ hải) tang bồng
Nam nhi mộng lớn giữa vòng trần ai
Khúc [357]
PHẢN ỨNG QUYẾT LIỆT
TỪ XUA QUÂN TRÀN
“Dọc ngang
nào biết trên đầu có ai”
(ND)
Cắt binh (tuyển tướng) đặc sai
Thánh uy đất chuyển. Thần oai trời gầm
Ngựa. Xe. Pháo. Mã. Quân. Dân
Trăng nghiêng. Đẩu lệch. Khói hầm. Lửa nung
Một phen (quyết chí) thư hùng
Kiếm vung. Đao múa. Cung trương. Thương hoành
Quân Từ vây hãm châu thành
Hồ công quyền trá thi hành mưu gian
(Lợi Sinh trở lại chiêu hàng
Múa môi. Khua mép. Thuyết quàng. Dụ xiên)
Khúc [358]
MÉP MỒM LỢI HẠI
MƯU SĨ LỢI SINH
“Lễ nhiều, nói ngọt,
nghe lời dễ xiêu”
(ND)
Rằng mai (lãnh ấn) công hầu
Trên chầu thiên tử. Dưới đầu chư dân
Vinh hoa. Phú quý. Thanh nhàn
Quyền cao (tước ấm rỡ ràng) tông môn
Sánh đôi (long phụng) tơ hồng
Ơn vua. Lộc nước. Huân công. Hiền thần
Công cha. Nghĩa mẹ. Hiếu phần
[Một nhà (phúc, lộc, khang, an) dồi dào]
Đáp đền chín chữ cù lao
Còn hơn (lận đận ra vào) biền lân
Khúc [359]
KIỀU KHUYÊN XẾP GIÁP
QUY THUẬN VƯƠNG TRIỀU
“Công danh
ai dứt lối nào cho qua”
(ND)
Của châu báu. Lời ngọt ngào
Vinh hoa. Hiển lộng. Quyền cao. Tước dày
Tỉ tê. (To nhỏ). Đêm ngày
Anh hùng (khí đoản buông tay) xuôi hàng
Thả trôi (khí phách) hiên ngang
Ngẩn ngơ cờ rũ. Ngỡ ngàng cờ lay
Họ Hồ (gian kế) hiểm dày
Tung chiêu hạ cấp trong ngoài phục quân
Lật lường. Yếm trá. Gian manh
(Bẩn danh triều mệnh. Nhơ danh triều thần)
Khúc [360]
ANH HÙNG KHÍ ĐOẢN
NHI NỮ TRƯỜNG TÌNH
“Thế công,
Từ mới đổ ra thế hàng”
(ND)
Đã dày dạn ải mỹ nhân
Mới hay (sự nghiệp ngang tàng) bụi tro
Ngược xuôi sông nước giang hồ
Mới hay (ngọc chuốc, vàng phô) thường tình
Si mê. Chung thuỷ. Trung trinh
Trường danh mộng phiếm. Trường tình mộng suông
Trên thiên tử. Dưới hoạn đường
Từ nay (bó giáp xếp thương) hồi đầu
Ba quân ngơ ngác sân chầu
(Nghiêm thành. Soái phủ. Vọng lâu. Lân đài)
Khúc [361]
HỌ HỒ TRÍ TRÁ
CHỦ MƯU SÁT HÀNG
“Lễ nghi dàn trước,
bát đồng phục sau”
(ND)
Đường đường (Đặc Chỉ) Khâm Sai
Trẩy quân dẹp loạn. Mượn bài chiêu an
Yểm binh. (Giấu kiếm). Dụ hàng
Gấm nhung xe nạp. Bạc vàng thuyền trao
Ba lần sai sứ bang giao
Uốn cong (tấc lưỡi đường ngào) mật ong
Lấy nhân nghĩa dụ vào tròng
Lấy trí tín (khép vào) vòng kỷ cương
Mượn nhu. Mượn nhược. Mượn cường
Tình trường mượn sắc. Sa trường mượn cơ
Khúc [362]
TỪ CÔNG Y HẸN
THÂN NGHINH CỬA THÀNH
“Tin lời
thành hạ yêu minh”
(ND)
Bó gươm. Thu giáo. Hạ cờ
Tướng ngơ ngác tướng. Quân thờ thẫn quân
Sương sa. Gió cuộn. Mây vần
Mưa giăng hào luỹ. Cát quầng soái doanh
Sai quân xếp pháo, mở thành
Đặt bày hương án thân nghênh lịnh triều
Thành liền (nội cỏ) hoang liêu
Đài lân trướng phủ tiêu điều sầu giăng
Ngựa Từ (hí, dựng) bờm căng
Áo Từ (ửng đỏ nền băng) tuyết ngàn
Khúc [363]
BẤT NGỜ BINH PHỤC
HÙM THIÊNG SA CƠ
“Ba bề phát súng,
bốn bên kéo cờ”
(ND)
Cờ xiêu lệch. Trống trễ tràng
Bó thương. Xếp giáp. Lệnh hàng. Giải binh
Đất trồi. (Ngạ quỷ). Âm binh
Hùm beo sụp bẫy. Ngạc kình sa cơ
Dạ bất trắc. Mưu bất ngờ
(Mệnh quan tráo trở. Triều cơ lật lường)
Giấu quân (mai phục) chận đường
Ba bên đánh lén. Bốn phương chém hàng
Hồ Tổng Đốc, dạ sói lang
(Xừng vây. Giương móng. Nhe răng. Gầm gừ)
Khúc [364]
TẢ XUNG HỮU ĐỘT
GIỮA CHỐN TRÙNG VÂY
“Dạn dày cho biết
gan liền tướng quân”
(ND)
Giữa trời (một khối) như như
Gươm đâm tướng giặc. Mắt lừ quân gian
Dựng râu. (Xừng tóc). Sôi gan
Tên ghim lớp lớp trên làn da ngăm
Ra roi. Thét ngựa. Đánh tràn
Hươi thương. Phạt giáo. Đâm ngang. Chém liều
Khuyển quân (cẩu tướng) bản triều
Đầu rơi chân ngựa. Xác vùi chân voi
Múa gươm thánh. Phóng lao trời
Tả xung. Hữu đột. Đao ngời. Kiếm phô
Khúc [365]
TỪ CÔNG CHẾT ĐỨNG
NGAY GIỮA TRẬN TIỀN
“Ai lay chẳng chuyển,
ai rung chẳng rời”
(ND)
Phút giây tiêu tán soái đồ
[Năm năm (bể Sở, sông Ngô) tung hoành]
Lửa mờ (khói ngất) đại doanh
Ngẩn ngơ thần tụ. Bàng hoàng khí ngưng
Vểnh râu cọp. Trợn mắt hùm
Phách thiêng (khí bốc ùn ùn) ngọn mây
Dưới chân (máu lụt) thịt đầy
Quân triều thây rụng bầy nhầy đồi hoang
Tung hoành. (Cự phách). Dọc ngang
Đại Vương Thiên Tuế Minh San kỳ tài
Khúc [366]
CHIẾN TRƯỜNG LỬA KHÓI
KIỀU KHÓC TANG CHỒNG
“Bởi nghe lời thiếp
đến cơ hội nầy”
(ND)
Trong vòng (gươm bén) giáo dài
Uổng thân danh tướng giữa bầy sói lang
Thương chồng (khí phách) hiên ngang
Khóc chồng ngất lịm giữa màn tên bay
Tiếc chàng trí hiểm, mưu dày
Vung đao bắt tướng. Trở tay chiếm thành
Chẳng vì (bổng lộc) quyền danh
Vì nghe lời thiếp tan tành khói mây
Vì ta nên nỗi nước nầy
Thôi thì liều phận cho đầy khuôn duyên
Khúc [367]
THUÝ KIỀU HỐI HẬN
LỠ KHUYÊN TỪ HÀNG
“Tin tôi
nên quá nghe lời”
(ND)
Máu anh hùng. Lệ thuyền quyên
Đá (trơ) thân đá. Môi (mềm) dấu môi
Thôi thì thôi. Cũng đành thôi
Trăm năm. (Trót lỡ. Đã rồi). Tang thương
Cơ đồ (một sớm) như sương
Vô hình ngọc nát. Vô thường khói bay
Sa trường (lửa ngất) bụi cay
Anh linh thể phách phơi bày trung can
Hận lắm lời. Hận hồng nhan
[Cửu tuyền (xin hẹn lấy thân) đáp đền]
Khúc [368]
HỒ MỪNG THẮNG TRẬN
MỞ TIỆC KHAO QUÂN
“Xôn xao tơ trúc
hội đồng quân quan”
(ND)
Sát hàng. (Quỷ kế). Mưu gian
Men (si) lồng lộng. Khí (sân) phừng phừng
Tiệc thắng trận, thưởng quan quân
Xôn xao nhạc dậy. Rần rần trống ran
Một bầy cẩu tướng, trư quan
(Điêu ngoa. Tráo trở. Sỗ sàng. Gian manh)
Một phường (xôi thịt) hôi tanh
Một đàn (giá áo túi canh) quây quần
Rượu ngon. Thịt béo. Nhạc tràn
Cờ (tanh) doanh trại. Cờ (tang) sa trường
Khúc [369]
CHÉN RƯỢU HUÂN TRẠNG
HỒ RÓT MỜI KIỀU
“Chấp công
cũng có lời nàng mới nên”
(ND)
Luận công. (Xét tội). Chia vàng
Khao quân. Thưởng tướng. Phong quan. Biếm thần
Trống rung. Pháo nổ. Rượu phừng
Hiu hiu Hồ rót chén mừng Kiều Nương
Sụt sùi (hồng lệ) tiếc thương
Mỉa mai. (Đạo lý. Luân thường). Men say
Ngùi ngùi. (Ngọt. Đắng). Ngất ngây
(Chén hèn. Chén bại. Chén cay. Chén tồi)
Hồng phấn má. Đỏ son môi
Bâng khuâng dáng liễu. Bồi hồi điệu lan
Khúc [370]
MẮNG HỒ GIỮA TIỆC
CA TỤNG ĐỨC CHỒNG
“Xét mình
công ít tội nhiều”
(ND)
Tưởng đâu (binh mã) thiên hoàng
Tưởng đâu (thao lược, kinh bang) biệt tài
Ai ngờ (mặt sạn) mày chai
Ai ngờ (lòng dạ quái thai) lật lừa
Liệu thân (sống nhục) bằng thừa
(Danh ôi. Phận ẩm. Số chua. Phận bìm)
Đã liều (mấy kiếp) đành liều
Mắng tên (cẩu tướng quan điêu) một lần
Làm cho (rạng mặt) xa gần
Từ Công Thiên Tuế tài thần Đại Vương
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [341]
TỪ CÔNG NGANG DỌC
BỂ SỞ, SÔNG NGÔ
“Huyện thành
đạp đổ năm toà cõi Nam”
(ND)
Thanh gươm. Yên ngựa. Soái đồ
Năm năm. (Bể Sở, Sông Ngô). Tung hoành
Vào ra (trăm trận) thư hùng
Dương oai danh hổ. Danh lừng tiếng beo
Dẫm nát đất. Đạp sập đèo
Vó, băng tuyết núi. Bờm, đeo trăng rừng
Máu đã trải. Rượu đã từng
Pha chung. (Máu hận. Rượu mừng). Uống chung
Yêu tướng soái. Thương ba quân
Đồng lòng cự bí. Chung lưng tịch tà
Khúc [342]
ANH HÙNG GẶP VẬN
MỘT CÕI NGHÊNH NGANG
“Binh uy
từ đấy sấm ran trong ngoài”
(ND)
Bệ rồng uy ngất thép lòa
Năm năm (hùng cứ giang hà) cờ reo
Doanh hùm. (Trướng hổ). Dinh beo
Ngựa phi rợp đất. Thuyền neo bạt ngàn
Thành lộng gió. Cờ lộng trăng
Đao rờn khí thép. Thương ngần chí gan
Vó tung. Bụi cuốn. Quân tràn
Núi phơi thương dựng. Biển gầm đao nghinh
Tướng, gan đồng. Quân, thép đinh
Đông chinh. Bắc phạt. Tây bình. Nam truy
Khúc [343]
GIANG SAN NHẤT KHOẢNH
RIÊNG MỘT GÓC TRỜI
“Năm năm
hùng cứ một phương hải tần”
(ND)
Sông Ngô (bể Sở) tung hoành
Năm năm (cát cứ liệt oanh) một miền
Từ ngoại trấn, đến biên duyên
Thanh gươm đại định vỗ yên núi ngàn
Cương thuỳ (một cõi) thênh thang
Thành (liền) lớp lớp. Cờ (hàng) giăng giăng
Gò cao. (Lũng thấp). San bằng
Một phương đại định. Bao phen thái bình
Vũ. Uy. Chính. Đại. Quang. Minh
Riêng (trời) một góc. Riêng (mình) một khung
Khúc [344]
TRIỀU MINH HỐT HOẢNG
TRƯỚC CẢNH QUA PHÂN
“Đống xương vô định
đã cao bằng đầu”
(ND)
Quân bất minh. Tôi bất trung
Anh tài (hào kiệt xưng hùng) bốn phương
Lệnh ban: Lương, đống, cột, rường
Ra tay thảo phạt, chính cương thu về
Thánh triều (Khâm Tử) chuẩn phê
Rừng gươm. Bát máu. Rượu thề. Quân thao
Ấn tiên phong. Cờ tiết mao
Điểm quân (tuyển tướng). (Ào ào) xuất binh
Pháo. Xe. Tượng. Mã. Tốt. Binh
Ầm ầm thác trút. Ình ình sấm ran
Khúc [345]
TỔNG BINH TÔN HIẾN
MỆNH QUAN TRIỀU ĐÌNH
“Đẩy xe
vâng chỉ đặc sai”
(ND)
Ra tướng võ. Vào quan văn
Lược thao: Vương tá. Kinh luân: Vương thần
Tài gió lộng. Chí mây quầng
Kiếm cung một quảy. Tang bồng hai vai
Biền thần (khoác áo) quan sai
Đánh xe đặc chỉ mượn bài an dân
Kéo cờ: Chiêu Phủ Đại Thiên
(Mánh mung. Trí trá. Xỏ xiên. Dụ hàng)
Tước. Quyền. Gấm. Lụa. Bạc. Vàng
Món quà (lật lọng ẩn tàng) gian manh
Khúc [346]
NHÌN HỒ NỬA MẮT
TỪ MÀI BÁU ĐAO
“Những phường
giá áo, túi cơm sá gì”
(ND)
Mưu cao. (Trí dũng). Tài thần
Sá gì (cẩu tướng, trư quan) triều đình
Ý hùm, hổ. Chí ngạc, kình
(Vung gươm bắt soái. Xua binh chiếm thành)
Quân tràn. Nước trút. Trăng chênh
Dang chân (đạp đổ năm thành) cõi Nam
Bén gươm. Nhọn giáo. Bền gan
Vung đao. Phóng kiếm. Múa can. Tung chùy
Sấm ran (dậy cõi) biên thùy
Tinh binh lớp dựng. Tinh kỳ trương phô
Khúc [347]
LỄ VẬT, BIỆN SĨ
THUYẾT DỤ TỪ HÀNG
“Ngọc vàng gấm vóc
sai quan thuyết hàng”
(ND)
Manh tâm. Sắp kế. Bày trò
Gởi ba biện sĩ vòng vo thuyết hàng
Lễ tiên binh hậu đôi đàng
Yểm quân. (Chờ dịp trễ tràng). Tung quân
Áo gai dép cỏ Hoa Nhân
(Mép môi tép nhảy phân trần thiệt hơn)
La Trung Quân vạch nguồn cơn
(Mẹ cha đoàn tụ, công ơn sinh thành)
Lợi Sinh dụ miếng công danh
(Đỉnh chung. Xa mã. Công thần. Tôi ngay)
Khúc [348]
HOA NHÂN MƯU SĨ
VÒNG VO DỤ HÀNG
“Biết Từ
là đấng anh hùng”
(ND)
Trâu già chẳng nệ dao phay
Vào hang cọp dữ tâu bày thiệt hơn
Khoa môi (múa mép) tuột trơn
Khuyên Từ (cởi giáp bó thương) quy hàng
Phong hàm. Phong đất. Phong quan
Vinh hoa phú quý. Giang san yên bình
Thành tay lương đống triều đình
Quân oai hữu dực. Quân dinh tả phù
Thuận thời (tiến thoái) ôn nhu
Tông môn danh rạng. Ân thù ghi công
Khúc [349]
TỪ HẢI PHẢN ỨNG
ĐÒI CHÉM HOA NHÂN
“Sao bằng
riêng một biên thuỳ”
(ND)
Từ Công (nổi giận) đùng đùng
Vểnh râu. Tuốt kiếm. Khí bừng. Dầu sôi
Thét quân (cắt lưỡi) xẻo môi
Đầu bêu cổng chợ làm mồi chim muông
Lập uy (chém sứ) tranh cường
Chồn bầy thấm nhục. Cẩu phường khiếp tay
Cho trời đất biết từ nay
Biên duyên cát cứ quân bày cờ tung
Kiên gan. Bền chí. Vẫy vùng
Voi khôn. Ngựa khoẻ. Quân hùng. Tướng oai
Khúc [350]
LẬP TRƯỜNG QUYẾT CHIẾN
CỦA TỪ TƯỚNG QUÂN
“Vào luồn, ra cúi
công hầu mà chi”
(ND)
Tài có một. Sức không hai
Quân công bất chấp. Quân giai sá gì
Thanh gươm (đại định) thần uy
Tinh binh lớp lớp. Tinh kỳ giăng giăng
Vung gươm Từ quyết san bằng
Xua quân (thảo phạt, đạp phăng) cõi bờ
Hợp thời. (Thuận thế). Thừa cơ
Sẵn tay kiếm báu. Tiện cờ lọng hoa
Chiêng khua. (Trống gióng). Kiếm loà
Quân reo. Ngựa hí. Đẩu nhoà. Khuê băng
Khúc [351]
LA TRUNG QUÂN MƯU SĨ
MÓN QUÀ DỤ HÀNG
“Gấm trăm cuốn,
bạc nghìn cân”
(ND)
Bạo tim. Bạo phổi. Bạo gan
Đẩy xe. (Mưu sĩ Trung Quân). Sang Từ
Ba nghìn lượng chẳn vàng tươi
Chuôi gươm ngọc đính. Cổn bào châu thêu
Bốn mươi đôi thạch vân tê
Bạc ròng mười vạn. Đoạn tơ mười tràng
Mỹ nhân: Tuyên Ngãi, Dụ Ân
Đệm giường thất bảo. Chăn màn bát tiên
Dâng Đại Vương – tỏ ngay tình
Hẹn ngày (cởi giáp bãi binh) về chầu
Khúc [352]
HỒ ĐƯA TRỌNG LỄ
HỐI LỘ THUÝ KIỀU
“Lại riêng
một lễ với nàng”
(ND)
Sắp ngọc sáng. Chất vàng tươi
Tuyển người (túc trí, đa mưu) già nghề
Nhỏ to. (Úp mở). Nghị đề
Tiến dâng gái đẹp hòng mê hoặc Từ
Mỹ nhân kế (trò đười ươi)
Sắc hương. (Khích tướng. Trêu ngươi). Sá gì
Đặt bày biếu xén vương phi
Bạc vàng. Châu ngọc. Vũ y. Lụa bào
Rằng mong (tương đắc) tâm giao
Những đêm tàn rượu tán vào bàn ra
Khúc [353]
HAI NÀNG THỂ NỮ
CŨNG DÂNG TRỌNG QUÀ
“Hai tên thể nữ
bạc vàng nghìn cân”
(ND)
Song đôi (thể nữ) lụa là
Nâng gươm sửa áo, mặn mà chiếu chăn
Dâng của báu. Gợi lòng ghen
Nửa ly gián kế. Nửa kèm kẹp mưu
Rằng phú quý. Rằng danh lưu
(Hòng xoa mối nhục quốc cừu thâm niên)
Cũng thề địa. Cũng hứa thiên
(Nào danh. Nào lợi. Nào quyền. Nào công)
Song thân (biền biệt) vân mồng
Lòng thầm ước nguyện núi sông chung màu
Khúc [354]
CHỐI TỪ QUÀ QUÝ
NẤU VẠC DẦU SÔI
“Chọc trời
khuấy nước mặc dầu”
(ND)
Thị uy, Từ nấu vạc dầu
Năm trăm giáp sĩ đứng chầu đôi bên
Hô quân luộc sứ dụ hàng
Họ La khiếp vía quỳ ngang, lạy dài
Chừng như (sấm động) ngang tai
Chừng như (giáo nhọn thương dài) sắp vung
Họ La (mưu sĩ) Quân Trung
Xin tha tội chết. Thề cùng chia vinh
Bốn phương quy thuận triều đình
Khuyên Từ (giải giới, hiệp binh) thánh trào
Khúc [355]
YÊN PHẬN TÔI DÂN
KIỀU NGHE LỜI HỒ
“Một là đắc hiếu,
hai là đắc trung”
(ND)
Đỉnh chung trọng. Tước quyền cao
(Muôn đời mồi nhử vương, hầu, công, khanh)
Ngẫm thân (ngọc lá) vàng cành
Cố hương đằng đẵng. Song thân võ vàng
Lời chí thiết. Quà ngọc vàng
Tấm lòng nhi nữ thấm tràn giọt xuân
Dù Từ lịch lãm an bang
Thạo bài xuất xử. Rành đàng tiến lui
Sao bằng (liệu kế) an vui
Vinh hoa. (Êm ấm, ngọt bùi). Cơ ngơi
Khúc [356]
PHẢN ỨNG TỪ HẢI
VỚI LA TRUNG QUÂN
“Sức nầy
đã dễ làm gì được nhau”
(ND)
Thà đầu gà hơn đuôi voi
Đánh thành. Chiếm đất. Lên ngôi. Sở cầu
Thà đuôi chuột hơn trôn trâu
[Hàng vương (trái đắng). Hàng hầu (trái oan)]
Biên đình (riêng cõi) quyền ngang
[Nội đình (ngoại thích, hoạn quan) chật triều]
(Mắt cú vọ bọn đồng liêu
Luồn trên. Lót dưới. Đặt điều. Bới lông)
Chi bằng (hồ hải) tang bồng
Nam nhi mộng lớn giữa vòng trần ai
Khúc [357]
PHẢN ỨNG QUYẾT LIỆT
TỪ XUA QUÂN TRÀN
“Dọc ngang
nào biết trên đầu có ai”
(ND)
Cắt binh (tuyển tướng) đặc sai
Thánh uy đất chuyển. Thần oai trời gầm
Ngựa. Xe. Pháo. Mã. Quân. Dân
Trăng nghiêng. Đẩu lệch. Khói hầm. Lửa nung
Một phen (quyết chí) thư hùng
Kiếm vung. Đao múa. Cung trương. Thương hoành
Quân Từ vây hãm châu thành
Hồ công quyền trá thi hành mưu gian
(Lợi Sinh trở lại chiêu hàng
Múa môi. Khua mép. Thuyết quàng. Dụ xiên)
Khúc [358]
MÉP MỒM LỢI HẠI
MƯU SĨ LỢI SINH
“Lễ nhiều, nói ngọt,
nghe lời dễ xiêu”
(ND)
Rằng mai (lãnh ấn) công hầu
Trên chầu thiên tử. Dưới đầu chư dân
Vinh hoa. Phú quý. Thanh nhàn
Quyền cao (tước ấm rỡ ràng) tông môn
Sánh đôi (long phụng) tơ hồng
Ơn vua. Lộc nước. Huân công. Hiền thần
Công cha. Nghĩa mẹ. Hiếu phần
[Một nhà (phúc, lộc, khang, an) dồi dào]
Đáp đền chín chữ cù lao
Còn hơn (lận đận ra vào) biền lân
Khúc [359]
KIỀU KHUYÊN XẾP GIÁP
QUY THUẬN VƯƠNG TRIỀU
“Công danh
ai dứt lối nào cho qua”
(ND)
Của châu báu. Lời ngọt ngào
Vinh hoa. Hiển lộng. Quyền cao. Tước dày
Tỉ tê. (To nhỏ). Đêm ngày
Anh hùng (khí đoản buông tay) xuôi hàng
Thả trôi (khí phách) hiên ngang
Ngẩn ngơ cờ rũ. Ngỡ ngàng cờ lay
Họ Hồ (gian kế) hiểm dày
Tung chiêu hạ cấp trong ngoài phục quân
Lật lường. Yếm trá. Gian manh
(Bẩn danh triều mệnh. Nhơ danh triều thần)
Khúc [360]
ANH HÙNG KHÍ ĐOẢN
NHI NỮ TRƯỜNG TÌNH
“Thế công,
Từ mới đổ ra thế hàng”
(ND)
Đã dày dạn ải mỹ nhân
Mới hay (sự nghiệp ngang tàng) bụi tro
Ngược xuôi sông nước giang hồ
Mới hay (ngọc chuốc, vàng phô) thường tình
Si mê. Chung thuỷ. Trung trinh
Trường danh mộng phiếm. Trường tình mộng suông
Trên thiên tử. Dưới hoạn đường
Từ nay (bó giáp xếp thương) hồi đầu
Ba quân ngơ ngác sân chầu
(Nghiêm thành. Soái phủ. Vọng lâu. Lân đài)
Khúc [361]
HỌ HỒ TRÍ TRÁ
CHỦ MƯU SÁT HÀNG
“Lễ nghi dàn trước,
bát đồng phục sau”
(ND)
Đường đường (Đặc Chỉ) Khâm Sai
Trẩy quân dẹp loạn. Mượn bài chiêu an
Yểm binh. (Giấu kiếm). Dụ hàng
Gấm nhung xe nạp. Bạc vàng thuyền trao
Ba lần sai sứ bang giao
Uốn cong (tấc lưỡi đường ngào) mật ong
Lấy nhân nghĩa dụ vào tròng
Lấy trí tín (khép vào) vòng kỷ cương
Mượn nhu. Mượn nhược. Mượn cường
Tình trường mượn sắc. Sa trường mượn cơ
Khúc [362]
TỪ CÔNG Y HẸN
THÂN NGHINH CỬA THÀNH
“Tin lời
thành hạ yêu minh”
(ND)
Bó gươm. Thu giáo. Hạ cờ
Tướng ngơ ngác tướng. Quân thờ thẫn quân
Sương sa. Gió cuộn. Mây vần
Mưa giăng hào luỹ. Cát quầng soái doanh
Sai quân xếp pháo, mở thành
Đặt bày hương án thân nghênh lịnh triều
Thành liền (nội cỏ) hoang liêu
Đài lân trướng phủ tiêu điều sầu giăng
Ngựa Từ (hí, dựng) bờm căng
Áo Từ (ửng đỏ nền băng) tuyết ngàn
Khúc [363]
BẤT NGỜ BINH PHỤC
HÙM THIÊNG SA CƠ
“Ba bề phát súng,
bốn bên kéo cờ”
(ND)
Cờ xiêu lệch. Trống trễ tràng
Bó thương. Xếp giáp. Lệnh hàng. Giải binh
Đất trồi. (Ngạ quỷ). Âm binh
Hùm beo sụp bẫy. Ngạc kình sa cơ
Dạ bất trắc. Mưu bất ngờ
(Mệnh quan tráo trở. Triều cơ lật lường)
Giấu quân (mai phục) chận đường
Ba bên đánh lén. Bốn phương chém hàng
Hồ Tổng Đốc, dạ sói lang
(Xừng vây. Giương móng. Nhe răng. Gầm gừ)
Khúc [364]
TẢ XUNG HỮU ĐỘT
GIỮA CHỐN TRÙNG VÂY
“Dạn dày cho biết
gan liền tướng quân”
(ND)
Giữa trời (một khối) như như
Gươm đâm tướng giặc. Mắt lừ quân gian
Dựng râu. (Xừng tóc). Sôi gan
Tên ghim lớp lớp trên làn da ngăm
Ra roi. Thét ngựa. Đánh tràn
Hươi thương. Phạt giáo. Đâm ngang. Chém liều
Khuyển quân (cẩu tướng) bản triều
Đầu rơi chân ngựa. Xác vùi chân voi
Múa gươm thánh. Phóng lao trời
Tả xung. Hữu đột. Đao ngời. Kiếm phô
Khúc [365]
TỪ CÔNG CHẾT ĐỨNG
NGAY GIỮA TRẬN TIỀN
“Ai lay chẳng chuyển,
ai rung chẳng rời”
(ND)
Phút giây tiêu tán soái đồ
[Năm năm (bể Sở, sông Ngô) tung hoành]
Lửa mờ (khói ngất) đại doanh
Ngẩn ngơ thần tụ. Bàng hoàng khí ngưng
Vểnh râu cọp. Trợn mắt hùm
Phách thiêng (khí bốc ùn ùn) ngọn mây
Dưới chân (máu lụt) thịt đầy
Quân triều thây rụng bầy nhầy đồi hoang
Tung hoành. (Cự phách). Dọc ngang
Đại Vương Thiên Tuế Minh San kỳ tài
Khúc [366]
CHIẾN TRƯỜNG LỬA KHÓI
KIỀU KHÓC TANG CHỒNG
“Bởi nghe lời thiếp
đến cơ hội nầy”
(ND)
Trong vòng (gươm bén) giáo dài
Uổng thân danh tướng giữa bầy sói lang
Thương chồng (khí phách) hiên ngang
Khóc chồng ngất lịm giữa màn tên bay
Tiếc chàng trí hiểm, mưu dày
Vung đao bắt tướng. Trở tay chiếm thành
Chẳng vì (bổng lộc) quyền danh
Vì nghe lời thiếp tan tành khói mây
Vì ta nên nỗi nước nầy
Thôi thì liều phận cho đầy khuôn duyên
Khúc [367]
THUÝ KIỀU HỐI HẬN
LỠ KHUYÊN TỪ HÀNG
“Tin tôi
nên quá nghe lời”
(ND)
Máu anh hùng. Lệ thuyền quyên
Đá (trơ) thân đá. Môi (mềm) dấu môi
Thôi thì thôi. Cũng đành thôi
Trăm năm. (Trót lỡ. Đã rồi). Tang thương
Cơ đồ (một sớm) như sương
Vô hình ngọc nát. Vô thường khói bay
Sa trường (lửa ngất) bụi cay
Anh linh thể phách phơi bày trung can
Hận lắm lời. Hận hồng nhan
[Cửu tuyền (xin hẹn lấy thân) đáp đền]
Khúc [368]
HỒ MỪNG THẮNG TRẬN
MỞ TIỆC KHAO QUÂN
“Xôn xao tơ trúc
hội đồng quân quan”
(ND)
Sát hàng. (Quỷ kế). Mưu gian
Men (si) lồng lộng. Khí (sân) phừng phừng
Tiệc thắng trận, thưởng quan quân
Xôn xao nhạc dậy. Rần rần trống ran
Một bầy cẩu tướng, trư quan
(Điêu ngoa. Tráo trở. Sỗ sàng. Gian manh)
Một phường (xôi thịt) hôi tanh
Một đàn (giá áo túi canh) quây quần
Rượu ngon. Thịt béo. Nhạc tràn
Cờ (tanh) doanh trại. Cờ (tang) sa trường
Khúc [369]
CHÉN RƯỢU HUÂN TRẠNG
HỒ RÓT MỜI KIỀU
“Chấp công
cũng có lời nàng mới nên”
(ND)
Luận công. (Xét tội). Chia vàng
Khao quân. Thưởng tướng. Phong quan. Biếm thần
Trống rung. Pháo nổ. Rượu phừng
Hiu hiu Hồ rót chén mừng Kiều Nương
Sụt sùi (hồng lệ) tiếc thương
Mỉa mai. (Đạo lý. Luân thường). Men say
Ngùi ngùi. (Ngọt. Đắng). Ngất ngây
(Chén hèn. Chén bại. Chén cay. Chén tồi)
Hồng phấn má. Đỏ son môi
Bâng khuâng dáng liễu. Bồi hồi điệu lan
Khúc [370]
MẮNG HỒ GIỮA TIỆC
CA TỤNG ĐỨC CHỒNG
“Xét mình
công ít tội nhiều”
(ND)
Tưởng đâu (binh mã) thiên hoàng
Tưởng đâu (thao lược, kinh bang) biệt tài
Ai ngờ (mặt sạn) mày chai
Ai ngờ (lòng dạ quái thai) lật lừa
Liệu thân (sống nhục) bằng thừa
(Danh ôi. Phận ẩm. Số chua. Phận bìm)
Đã liều (mấy kiếp) đành liều
Mắng tên (cẩu tướng quan điêu) một lần
Làm cho (rạng mặt) xa gần
Từ Công Thiên Tuế tài thần Đại Vương