VÕ THẠNH VĂN
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [371]
HỌ HỒ CẤP ĐẤT
KIỀU CHÔN XÁC TỪ
“Truyền cho
kiểu táng di hình bên sông”
(ND)
Phục Từ (là đấng) anh hùng
Trọng Kiều (dự cuộc quân trung) luận bàn
Thương nàng (danh phận) ngửa ngang
Cấp cho (vuông đất biên giang) táng chồng
Mộ chôn xương trắng bên sông
Khóc người (vắn số). (Tang bồng) hiển linh
Chết bên cho trọn cuộc tình
Quyên sinh (để lại trung trinh) một thời
Chôn theo đao báu, kiếm ngời
Lập bia (khắc đá để đời) tiếng tăm
Khúc [372]
HẦU RƯỢU TỔNG ĐỐC
SỰC NỨC MEN NỒNG
“Lạ cho mặt sắt
cũng ngây vì tình”
(ND)
Sóng vờn (đôi mắt) lá răm
Chân mày cánh liễu. Chiếc cằm chồi mai
Bàn tay (sen búp) nụ lài
Ly nâng rượu chuốc. Tóc cài hoa nghiêng
Long lanh mắt đẫm trăng viền
Ngón thần (rót chén). (Tay tiên) dâng mời
Tóc sa. Suối chảy. Mây dời
Rượu ngây ngất (đắng). Tình vời vợi (cay)
Khóc chồng (trống giục) tên bay
Tang chồng. (Nhã nhạc. Rượu say). Men nồng
Khúc [373]
KHÚC ĐÀN BẠC MỆNH
RÉO RẮT TIỆC VUI
“Bốn dây
nhỏ máu năm đầu ngón tay”
(ND)
So dây chưa hết bàng hoàng
Trục đàn rớm máu. Thành đàn bật rung
Hai tay (mười ngón) bão bùng
Ve than. Vượn khóc. Tơ chùng. Mây vương
Yếm gò (mờ ảo) khói sương
(Hở vai. Khoe ngực. Phơi lườn. Lệch xiêm)
Mắt Hồ (ngây ngất) lim dim
(Men tình. Men rượu. Men ghen. Men nồng)
Quan quân (cúi mặt) bồn chồn
Nửa (vui) yến ẩm. Nửa (buồn) kỷ cương
Khúc [374]
KIỀU NHÌN NỬA MẮT
CÔNG ĐẢNG, QUAN TRƯỜNG
“Kể bao nhiêu,
lại đau lòng bấy nhiêu”
(ND)
Đường hoạn lộ. Chốn quan trường
(Do thời. Do vận. Do lường. Do cơ)
Cân. Đai. Áo. Mão. Kiệu. Cờ
(Bởi mua. Bởi bán. Bởi nhơ. Bởi hèn)
Thói đời (hoạnh hoẹ) bon chen
(Tranh cao. Tranh thấp. Tranh thằng. Tranh ông)
Thằng láo ngáo. Ông lông ngông
(Bất tài. Vô tướng. Đen lòng. Bạc tâm)
Khoe bạc đống. Trưng vàng mâm
(Vô liêm. Vô sỉ. Vô thần. Vô đoan)
Khúc [375]
ĐẠI DOANH TỔNG ĐỐC
TRỐNG ĐIỂM MÀN ĐÊM
“Hồ Công
chén đã quá say”
(ND)
Rập rình (trống trút) đại doanh
Tiếng hô (nghiêm lệnh ngoại thành) điểm quân
Chập chờn (xiêm váy) giai nhân
Chiếu chăn trướng hổ. Đệm màn doanh beo
Ngoài song tròn mảnh vàng treo
Đèn leo lắt lụn. Đuốc heo hắt buồn
Tàn đêm. (Rượu cạn). Trà suông
Nực (men) phảng phất. Nồng (hương) phiêu bồng
Liêu trai. (Tóc rối). Xiêm hồng
Nguyệt chênh gối mộng. Trăng tròn lồng gương
Khúc [376]
HỌ HỒ QUÁ CHÉN
ÉP LIỄU NÀI HOA
“Lệnh quan
ai dám cãi lời”
(ND)
Tiếng đàn (rã nhụy) rời hương
Áo xiêm (lơi lả). Cương thường (lả lơi)
Kiếm dài (mắt). Gươm bén (môi)
Men say máu lạnh. Trận cười mạch đông
Tóc bung (giấu giọt) lệ dòng
Nài hoa (ép nguyệt, nến chong) canh tàn
Cũng suối chảy. Cũng mạch tràn
Gò cao. Khe thấp. Bờ ngang. Sóng ngầm
Cũng sao sáng. Cũng trăng ngần
Sa trường (trống vọng thép ngân) kinh hoàng
Khúc [377]
THỔ QUAN VĨNH THUẬN
HỒ ÉP GẢ KIỀU
“Xe tơ
sao khéo vơ quàng vơ xiêng”
(ND)
Gỡ ra chưa dứt mối giường
Buộc vào. (Ngán ngẫm tơ hương). Vãn mùa
Dượng Tơ (dì Nguyệt) khéo đùa
Phong trần (chưa hết nắng mưa) cuối đời
Đã đành thân phận hoa rơi
Nhưng sao (thống nghiệt một trời) gian truân
Đất Vĩnh Thuận. Gã thổ quan
Nỗi oan (lại thắt dây oan) trùng trùng
Chập chờn (ẩn hiện) râu hùm
Mắt trừng trừng hận. Máu sùng sục sôi
Khúc [378]
THỔ QUAN MỜI RƯỢU
ĐÊM TRÊN THUYỀN HOA
“Lá màn rũ thấp,
ngọn đèn khêu cao”
(ND)
Bập bềnh (sóng nước) chơi vơi
Xiêm y (gió dập rã bời) chiếu chăn
Ngoài khoang (vành vạnh) viền trăng
Ngọn đèn trêu cợt. Bóng Hằng mỉa mai
Tình người tê tím đôi vai
(Nhuỵ rơi phấn rã trên đài phân ly)
Hận hợp tan. Tủi phân kỳ
Nửa đời (chép mấy biệt thi) khóc người
Rượu mời (môi mắt) men tươi
Ghép duyên. Mượn nghĩa. Cậy đời. Vay ân
Khúc [379]
TRÊN THUYỀN TIỆC RƯỢU
KIỀU LUẬN THỊ PHI
“Trăm phần,
nào có phần nào phần tươi”
(ND)
Rượu cay còn ngọt đôi phần
Tình đời (mật lịm), (vạn lần) đắng cay
Mời người cạn đấu rượu nầy
Cho quên. Cho nhớ. Cho đầy. Cho vơi
Cho nước chảy. Cho bèo trôi
Cho mây tụ tán. Cho trời thấp cao
Muôn đời không dứt binh đao
Đống xương (chinh chiến máu trào) thành sông
Cổ kim (vùi dập) má hồng
Rừng băng. Núi lở. Sóng cồn. Bãi hoang
Khúc [380]
CHẬP CHỜN ĐỊNH SỐ
SÔNG NƯỚC MÊNH MÔNG
“Trời cao sông rộng
một màu bao la”
(ND)
Nước xanh. (Dờn dợn). Mây hồng
Gió xô bờ thấp. Sương lồng đê cao
Chênh chao (gió táp) ngọn trào
Đáy sâu duềnh xoáy. Non cao bóng vờn
Nghe như Thần Sóng van lơn
Buông tay. (Nhắm mắt. Đáy hờn). Gieo thân
Cuồng lưu xiết chảy giang tân
Âm Vương, Hà Bá, Thuỷ Thần… luận tra
Rằng: Phận mỏng. Rằng: Đức dày
Nửa đời bùn đục vấy đầy tấm son
Khúc [381]
NHỚ LỜI HÒ HẸN
GẶP NHAU TIỀN ĐƯỜNG
“Hỏi ra mới biết
rằng sông Tiền Đường”
(ND)
Buồm chao. Sóng ngất. Sương vờn
Bóng ai (thấp thoáng bên cồn) mượt tơ
Người là mộng? Người là mơ?
Nhớ chăng (buổi hẹn trao tờ) án phê
Đoạn trường (cuộc lữ) thê thê
Mười lăm năm (cạn chén) thề tương tư
Người về gót nhẹ như ru
Bóng xiêm bồng đảo mịt mù non tiên
Người về chắp mối lương duyên
Tiện tay (xóa sổ đoạn trường) cõi mê
Khúc [382]
BÀI THƠ TUYỆT MỆNH
TRÊN GIẤY HỒNG ĐƠN
“Một thiên tuyệt bút
gọi là để sau”
(ND)
Duyên oan nghiệt. Phận khắt khe
Cắn môi. Vỡ máu. Tím tê. Sầu đầy
Trăng mờ (sương đẫm) Giang Tây
Khêu đèn. (Vung bút. Nét mây). Tạ tình
Lung linh phong lạp in hình
Tỏ bày (gan ruột trung trinh) một đời
Tiện đây (thâm tạ) ơn người
Đưa tay (cứu độ nửa vời) trầm luân
Tạ ơn (thiên địa) quỷ thần
Mẹ, cha, Chung, Trọng, Vân, Quan, Thúc, Từ
Khúc [383]
GIÂY PHÚT LINH HIỂN
TRẦM CHÂU GIEO VÀNG
“Đem mình gieo xuống
giữa dòng tràng giang”
(ND)
Dòng khuya (vàng lạnh) huyễn hư
Tâm tư (khói ngất lòng người) triều dâng
Yêu thương ví đã một lần
Tử sinh (dù có lần khân) với đời
Ba sinh (hương lửa) nửa vời
Nguyệt soi đáy vụng. Trăng rơi chân cầu
Uyên lung (mây nước) tiệp màu
Man man sóng giạt. Dàu dàu bèo trôi
Tiền Đường (hoa rụng) trùng khơi
Tấm thân tự tại tếch vời chân gieo
Khúc [384]
TIỀN ĐƯỜNG THUỶ MỘ
ĐỊNH MỆNH AN BÀI
“Thì đà đắm ngọc
chìm châu cho rồi”
(ND)
Mệnh trôi. Phận giạt. Duyên khơi
Tiên tri Tam Hợp nối lời Đạm Tiên
Mịt mờ (sông nước) man nhiên
Vén rèm gieo ngọc trầm thiêng cánh vời
Nhánh sông (cuồn cuộn) hoa xuôi
(Đáy sâu. Dòng lạnh. Bùn hôi. Sóng ngầm)
Chập chờn bờ cát giang tân
Vầng trăng (ẩn hiện xa gần) chơi vơi
Mây tan (đáy nước) bời bời
Âm dương giao phối. Đất trời giao thoa
Khúc [385]
NỖI LÒNG VĨNH THUẬN
NGƠ NGÁC THỔ QUAN
“Hại thay
mang lấy sắc tài làm chi”
(ND)
Sao băng. Trăng lạnh. Vàng rơi
Chiếu xô. Chăn lệch. Nước ngời. Triều dâng
Ngỡ ngàng. Thảng thốt. Bâng khuâng
Thoảng nghe (gió lạnh duềnh ngân) trở mình
Ngẩn ngơ (tìm bóng) kiếm hình
Mênh mang (mặt nước vô tình) chảy xuôi
Đâu bóng hạc. Đâu dáng người
Sóng xô bèo giạt. Sóng dồi bèo dâng
Cũng rồi (một kiếp) giai nhân
(Tuyết tan. Trăng khuyết. Hoa tàn. Nhuỵ rơi)
Khúc [386]
HAI TÊN NGƯ PHỦ
CHỰC CHỜ QUANH NĂM
“Đóng thuyền chực bến,
kết chài giăng sông”
(ND)
Ra tay (tế độ) cứu người
Sóng dờn nguyên khối. Trăng tươi nguyên vành
Vàng gieo (đáy nước) long lanh
Lưu ly vực thẳm. Chòng chành thuyền con
Buông chài (bủa lưới) quăng sông
Nguyên năm ngóng mỏi bên dòng thuỷ lưu
Bãi xanh. Sóng bạc. Sương nhàu
Đêm khuya khoắc lụn. Canh sầu tủi giăng
Chờ người nào thấy hơi tăm
Bỗng nằng nặng lưới. Bỗng khăm khẳm chài
Khúc [387]
VỚT KIỀU TRONG LƯỚI
BỎ NẰM TRÊN MUI
“Tuy dầm hơi nước,
chưa loà bóng gương”
(ND)
Ngây phách quế. Ngất hồn mai
Nước dầm dề lạnh. Da tai tái nhờn
Má môi (gờn gợn) trăng tròn
Gió lay xiêm động. Sóng bồng váy tung
Tiền Đường (sông nước) chập chùng
Trên mui (lụa mỏng nguyệt lồng) dáng phai
Kêu tên tục. Giựt tóc mai
Hú hồn. Gọi vía. Véo tai. Lay đầu
Dần hồng má. Dần thắm môi
Khép vòng tay hẹp. Duỗi đôi chân dài
Khúc [388]
CHẬP CHỜN MỘNG MỊ
ĐẠM TIÊN HIỆN VỀ
“Bán mình là hiếu,
cứu người là nhân”
(ND)
Man man (sen nở) gót hài
Vai đeo sao lạnh. Tóc cài trăng thâu
Chập chờn quen bóng dáng nhau
Vờn trong sương ẩm khoé nhàu Đạm Nhi
Rằng: Gian truân hết hạn kỳ
Đoạn trường rũ sổ. Phân ly rã sầu
Rằng: Nay (đáo ngạn) hồi đầu
Rằng: Trong ảo hóa hiện màu chân như
Đoạn trường (sạch nợ) phù hư
(Trăng suông. Nước quặn. Sương mù. Mưa rây)
Khúc [389]
RÚT TÊN KHỎI SỔ
ĐOẠN TRƯỜNG THOÁT LY
“Đoạn trường
sổ rút tên ra”
(ND)
Phận tuy mỏng. Đức đủ dày
(Nhân duyên tuy bạc. Thảo ngay có thừa)
Đường tu (nếu vụng) kiếp xưa
(Kiềm, đinh Hà Bá. Dao, cưa Thủy Thần)
Từ nay dứt kiếp phong trần
(Lầu xanh. Kỷ viện. Hương làn. Phấn trau)
Mấy phen (nhục kiếp) cô đầu
(Áo xanh. Dép cỏ. Chầu hầu. Tỳ nô)
Bao phen (phận tớ) trì hồ
(Dâng trà. Rót rượu. Pha trò. Múa xoay)
Khúc [390]
LỜI SƯ TAM HỢP
NHÂN QUẢ DỞ DANG
“Cỗi nguồn
cũng bởi lòng người mà ra”
(ND)
Nhân kiếp trước. Quả kiếp nầy
Nhân kiếp nầy, quả kiếp sau kết tràng
Trùng trùng (sau trước) trái ngang
Quả. Nhân. Oan. Nghiệt. Xoay. Quần. Man. Nhiên
Xóa khổ đau. Diệt ưu phiền
Nghe kinh. Bố thí. Tham thiền. Tịnh trai
Vườn tình. Hải phố. Thiên nhai
Từ tâm (cấy hạt mộng dày) thiện duyên
Cuộc đời một giấc đông miên
Khéo tu (giác ngộ). Vụng nguyền (vô minh)
Khúc [391]
THUÝ KIỀU PHẢI SỐNG
ĐI HẾT ĐOẠN ĐƯỜNG
“Đoạn trường
cho hết kiếp nầy mới thôi”
(ND)
Vội gì vỗ nợ ba sinh
(Dở dang ai gánh. Nợ tình ai thay)
Đoạn trường (nghiệt ngã) lỡ vay
Chát chua lãi nặng. Đắng cay nợ dài
Đào nguyên. Phương trượng. Bồng lai
Lầu son. Gác tía. Trang đài. Phòng khuê
Còn hứa hẹn. Còn thốt thề
Còn lời nguyện ước khi về khi đi
Ba mươi (đương độ) xuân thì
Phù sinh (ba vạn sáu kỳ) qua mau
Khúc [392]
KIỀU VỀ THẢO XÁ
TU VỚI GIÁC DUYÊN
“Gió trăng mát mặt,
muối dưa chay lòng”
(ND)
Chân mây (mặt nước) điệp màu
Am tranh. Lều cỏ. Mái cau. Tường dừa
(Sáng) kinh kệ. (Chiều) thêu thùa
Nâu sồng. Dưa muối. Mõ khua. Khánh ngần
Rũ sầu (gởi tiếng) chuông ngân
Kiếp thừa (tu trọn, phụng dâng) hiến đời
Nguyện cùng (thiên địa) đất trời
Nổi chìm. Môi vẫn mỉm cười. Nhởn nhơ
Vì đời chép mấy trang thơ
Dầm dề (nước mắt hoen mờ) cổ kim
Khúc [393]
MÂY VÀNG, NƯỚC BIẾC
VÂN THUỶ THẢO AM
“Một gian nước biếc
mây vàng chia đôi”
(ND)
Mây vàng. Nước biếc. Sóng yên
Chia đôi (một giải giang biên) ráng ngời
Sáng, nến thắp. Chiều, trầm khơi
Tiếng kinh phiêu dật. Đất trời phiêu nhiên
Dòng thơ (thơm ngát) hương thiền
Lung linh (ngạn cỏ vầy duyên) bọt bèo
Lá vàng từng chiếc ngả theo
Heo may (từng trận bay vèo) gió thu
Bờ đê (vẳng tiếng) chim gù
Cõi trần (tạm lắng bụi mù) cuồng phong
Khúc [394]
TIẾNG KINH CÂU KỆ
RU HỒN LÃNG DU
“Triều dâng hôm sớm,
mây lồng trước sau”
(ND)
Lợi danh đã thoát khỏi vòng
Tình ngoài đã (chín). Tình trong đã (mùi)
Tiếng kinh (trầm suối) lặng nguồn
Ru hồn tang hải. Xoa lòng biển dâu
Dìu nhau qua khỏi nhịp cầu
Luân hồi. Oan khuất. Hận sầu. Tử sinh
Đêm ngày (tiếng kệ) câu kinh
Thực hư ngoài cuộc. Trọng khinh ngoài tròng
Biết đâu được. Biết đâu vong
Cuộc cờ (thế sự thoát vòng) trầm hôn
Khúc [395]
KIM LẠI VƯỜN THUÝ
SAU KHI MÃN TANG
“Nửa năm
ở đất Liêu Dương lại nhà”
(ND)
Mãn tang (trở gót) vườn hồng
Rêu chờ đầu ngõ. Hoa mong cuối tường
Nhớ thương (biền biệt) dặm trường
Lầu trăng nhạt phấn. Gác hương phai hồng
Nửa năm trời, lịm ngóng mong
Bao dòng tang hải. Mấy tròng biển dâu
Duyên từ đâu. Phận về đâu
Tương tư. Gió thảm. Mưa sầu. Thương trông
Tường rêu. Gác nhện. Vườn không
Yến oanh thôi hát. Bướm ong thôi vờn
Khúc [396]
BÂY GIỜ VƯỜN THUÝ
RÊU CỎ XÁC XƠ
“Song trăng quạnh quẽ,
vách mưa rã rời”
(ND)
Lầu xưa (gác cũ) quạnh đơn
Cột xiêu. Mái đổ. Gió hờn. Gạch trơ
Bốn bên (lặng ngắt) như tờ
Bóng hồng nào thấy. Lụa tơ nào vờn
Hoang vu (từ độ) liễu buồn
Tang thương (từ thuở rêu mòn) dấu trơ
Chốn xưa (vườn thuý) xác xơ
Cỏ tranh chen mọc. Sân mờ băng sương
Xa nhau (tin dữ) Liêu Dương
Biệt nhau (từ buổi lên đường) thọ tang
Khúc [397]
HOANG MANG, NGƠ NGÁC
KIM HỎI LÁNG GIỀNG
“Điều đâu
sét đánh ngang trời”
(ND)
Chợ phiên. Lối xóm. Đường làng
Dạo quanh sân gạch. Bước quàng tường vôi
Lội, băng suối. Vượt, xuyên đồi
Hỏi già. Hỏi trẻ. Hỏi trời. Hỏi mây
Người xưa đâu. Cảnh còn đây
Hoang liêu. (Phế tích phơi dày). Biển dâu
Nửa năm (nắng dãi) mưa dầu
Thời gian. (Nước chảy qua cầu). Chảy xuôi
Nửa năm (mây trắng) vờn trôi
Văn thề chưa ráo. Hương môi chưa nhoà
Khúc [398]
XÓM GIỀNG CHO BIẾT
TAI HOẠ NGẬP ĐẦU
“Thoắt nghe
chàng đã rụng rời xiết bao”
(ND)
Rằng: Ngày hôm nọ sai nha
Khắp vườn vây kín. Khắp nhà lục tung
Mưa sa. (Sấm giật). Bão bùng
Nát. Tan. Chia. Cách. Lao. Lung. Tù. Đày
Vương Quan, Viên Ngoại chết ngây
Xà ngang (treo ngược). (Rút dây) nóc nhà
Rã rời. Hồn lạc. Phách sa
Nửa đau. Nửa hận. Nửa cay. Nửa hờn
Thương người (lương hảo) hàm oan
Hận phường (lại nhũng, tham quan) giật giàm
Khúc [399]
DÒ RA MANH MỐI
MỘT NHÀ HỌ VƯƠNG
“Hỏi ông,
ông mắc tụng đình”
(ND)
Rằng ông (nha huyện) biệt giam
Chờ ngày tra xét. Chờ quan đăng đường
Bà Vương (bán đất) thế vườn
Đút ba trăm lạng cho phường lột dân
Đất vườn chẳng đủ thế chân
(Tư trang, vàng bạc… gian thần vét vơ)
Tai bay (vạ gió) bất ngờ
Đớn đau. Ngơ ngác. Bơ phờ. Hoang mang
Luận bàn. Xoay xở. Tính toan
Ngẩn ngơ gia tộc. Bàng hoàng hương lân
Khúc [400]
NGANG TRỜI SÉT ĐÁNH
BIẾT TIN NGƯỜI THƯƠNG
“Hỏi nàng,
nàng đã bán mình chuộc cha”
(ND)
Rằng: Nàng (quặn ruột) thở than
Bên cha. Bên mẹ. Bên chàng. Bên em
Chết đi (sống lại) mấy phen
Vì nhà. Vì hiếu. Vì duyên. Vì tình
Bởi ai gieo hoạ trớ trinh
Cắn răng (nuốt nỗi bất bình) cháy gan
Tính xa rồi lại tính gần
Tính ngang (nhủng nhẳng). Tính quanh (trùng trình)
Phận người (gặp buổi) điêu linh
Cầm tình đút tớ. Bán trinh lót thầy
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [371]
HỌ HỒ CẤP ĐẤT
KIỀU CHÔN XÁC TỪ
“Truyền cho
kiểu táng di hình bên sông”
(ND)
Phục Từ (là đấng) anh hùng
Trọng Kiều (dự cuộc quân trung) luận bàn
Thương nàng (danh phận) ngửa ngang
Cấp cho (vuông đất biên giang) táng chồng
Mộ chôn xương trắng bên sông
Khóc người (vắn số). (Tang bồng) hiển linh
Chết bên cho trọn cuộc tình
Quyên sinh (để lại trung trinh) một thời
Chôn theo đao báu, kiếm ngời
Lập bia (khắc đá để đời) tiếng tăm
Khúc [372]
HẦU RƯỢU TỔNG ĐỐC
SỰC NỨC MEN NỒNG
“Lạ cho mặt sắt
cũng ngây vì tình”
(ND)
Sóng vờn (đôi mắt) lá răm
Chân mày cánh liễu. Chiếc cằm chồi mai
Bàn tay (sen búp) nụ lài
Ly nâng rượu chuốc. Tóc cài hoa nghiêng
Long lanh mắt đẫm trăng viền
Ngón thần (rót chén). (Tay tiên) dâng mời
Tóc sa. Suối chảy. Mây dời
Rượu ngây ngất (đắng). Tình vời vợi (cay)
Khóc chồng (trống giục) tên bay
Tang chồng. (Nhã nhạc. Rượu say). Men nồng
Khúc [373]
KHÚC ĐÀN BẠC MỆNH
RÉO RẮT TIỆC VUI
“Bốn dây
nhỏ máu năm đầu ngón tay”
(ND)
So dây chưa hết bàng hoàng
Trục đàn rớm máu. Thành đàn bật rung
Hai tay (mười ngón) bão bùng
Ve than. Vượn khóc. Tơ chùng. Mây vương
Yếm gò (mờ ảo) khói sương
(Hở vai. Khoe ngực. Phơi lườn. Lệch xiêm)
Mắt Hồ (ngây ngất) lim dim
(Men tình. Men rượu. Men ghen. Men nồng)
Quan quân (cúi mặt) bồn chồn
Nửa (vui) yến ẩm. Nửa (buồn) kỷ cương
Khúc [374]
KIỀU NHÌN NỬA MẮT
CÔNG ĐẢNG, QUAN TRƯỜNG
“Kể bao nhiêu,
lại đau lòng bấy nhiêu”
(ND)
Đường hoạn lộ. Chốn quan trường
(Do thời. Do vận. Do lường. Do cơ)
Cân. Đai. Áo. Mão. Kiệu. Cờ
(Bởi mua. Bởi bán. Bởi nhơ. Bởi hèn)
Thói đời (hoạnh hoẹ) bon chen
(Tranh cao. Tranh thấp. Tranh thằng. Tranh ông)
Thằng láo ngáo. Ông lông ngông
(Bất tài. Vô tướng. Đen lòng. Bạc tâm)
Khoe bạc đống. Trưng vàng mâm
(Vô liêm. Vô sỉ. Vô thần. Vô đoan)
Khúc [375]
ĐẠI DOANH TỔNG ĐỐC
TRỐNG ĐIỂM MÀN ĐÊM
“Hồ Công
chén đã quá say”
(ND)
Rập rình (trống trút) đại doanh
Tiếng hô (nghiêm lệnh ngoại thành) điểm quân
Chập chờn (xiêm váy) giai nhân
Chiếu chăn trướng hổ. Đệm màn doanh beo
Ngoài song tròn mảnh vàng treo
Đèn leo lắt lụn. Đuốc heo hắt buồn
Tàn đêm. (Rượu cạn). Trà suông
Nực (men) phảng phất. Nồng (hương) phiêu bồng
Liêu trai. (Tóc rối). Xiêm hồng
Nguyệt chênh gối mộng. Trăng tròn lồng gương
Khúc [376]
HỌ HỒ QUÁ CHÉN
ÉP LIỄU NÀI HOA
“Lệnh quan
ai dám cãi lời”
(ND)
Tiếng đàn (rã nhụy) rời hương
Áo xiêm (lơi lả). Cương thường (lả lơi)
Kiếm dài (mắt). Gươm bén (môi)
Men say máu lạnh. Trận cười mạch đông
Tóc bung (giấu giọt) lệ dòng
Nài hoa (ép nguyệt, nến chong) canh tàn
Cũng suối chảy. Cũng mạch tràn
Gò cao. Khe thấp. Bờ ngang. Sóng ngầm
Cũng sao sáng. Cũng trăng ngần
Sa trường (trống vọng thép ngân) kinh hoàng
Khúc [377]
THỔ QUAN VĨNH THUẬN
HỒ ÉP GẢ KIỀU
“Xe tơ
sao khéo vơ quàng vơ xiêng”
(ND)
Gỡ ra chưa dứt mối giường
Buộc vào. (Ngán ngẫm tơ hương). Vãn mùa
Dượng Tơ (dì Nguyệt) khéo đùa
Phong trần (chưa hết nắng mưa) cuối đời
Đã đành thân phận hoa rơi
Nhưng sao (thống nghiệt một trời) gian truân
Đất Vĩnh Thuận. Gã thổ quan
Nỗi oan (lại thắt dây oan) trùng trùng
Chập chờn (ẩn hiện) râu hùm
Mắt trừng trừng hận. Máu sùng sục sôi
Khúc [378]
THỔ QUAN MỜI RƯỢU
ĐÊM TRÊN THUYỀN HOA
“Lá màn rũ thấp,
ngọn đèn khêu cao”
(ND)
Bập bềnh (sóng nước) chơi vơi
Xiêm y (gió dập rã bời) chiếu chăn
Ngoài khoang (vành vạnh) viền trăng
Ngọn đèn trêu cợt. Bóng Hằng mỉa mai
Tình người tê tím đôi vai
(Nhuỵ rơi phấn rã trên đài phân ly)
Hận hợp tan. Tủi phân kỳ
Nửa đời (chép mấy biệt thi) khóc người
Rượu mời (môi mắt) men tươi
Ghép duyên. Mượn nghĩa. Cậy đời. Vay ân
Khúc [379]
TRÊN THUYỀN TIỆC RƯỢU
KIỀU LUẬN THỊ PHI
“Trăm phần,
nào có phần nào phần tươi”
(ND)
Rượu cay còn ngọt đôi phần
Tình đời (mật lịm), (vạn lần) đắng cay
Mời người cạn đấu rượu nầy
Cho quên. Cho nhớ. Cho đầy. Cho vơi
Cho nước chảy. Cho bèo trôi
Cho mây tụ tán. Cho trời thấp cao
Muôn đời không dứt binh đao
Đống xương (chinh chiến máu trào) thành sông
Cổ kim (vùi dập) má hồng
Rừng băng. Núi lở. Sóng cồn. Bãi hoang
Khúc [380]
CHẬP CHỜN ĐỊNH SỐ
SÔNG NƯỚC MÊNH MÔNG
“Trời cao sông rộng
một màu bao la”
(ND)
Nước xanh. (Dờn dợn). Mây hồng
Gió xô bờ thấp. Sương lồng đê cao
Chênh chao (gió táp) ngọn trào
Đáy sâu duềnh xoáy. Non cao bóng vờn
Nghe như Thần Sóng van lơn
Buông tay. (Nhắm mắt. Đáy hờn). Gieo thân
Cuồng lưu xiết chảy giang tân
Âm Vương, Hà Bá, Thuỷ Thần… luận tra
Rằng: Phận mỏng. Rằng: Đức dày
Nửa đời bùn đục vấy đầy tấm son
Khúc [381]
NHỚ LỜI HÒ HẸN
GẶP NHAU TIỀN ĐƯỜNG
“Hỏi ra mới biết
rằng sông Tiền Đường”
(ND)
Buồm chao. Sóng ngất. Sương vờn
Bóng ai (thấp thoáng bên cồn) mượt tơ
Người là mộng? Người là mơ?
Nhớ chăng (buổi hẹn trao tờ) án phê
Đoạn trường (cuộc lữ) thê thê
Mười lăm năm (cạn chén) thề tương tư
Người về gót nhẹ như ru
Bóng xiêm bồng đảo mịt mù non tiên
Người về chắp mối lương duyên
Tiện tay (xóa sổ đoạn trường) cõi mê
Khúc [382]
BÀI THƠ TUYỆT MỆNH
TRÊN GIẤY HỒNG ĐƠN
“Một thiên tuyệt bút
gọi là để sau”
(ND)
Duyên oan nghiệt. Phận khắt khe
Cắn môi. Vỡ máu. Tím tê. Sầu đầy
Trăng mờ (sương đẫm) Giang Tây
Khêu đèn. (Vung bút. Nét mây). Tạ tình
Lung linh phong lạp in hình
Tỏ bày (gan ruột trung trinh) một đời
Tiện đây (thâm tạ) ơn người
Đưa tay (cứu độ nửa vời) trầm luân
Tạ ơn (thiên địa) quỷ thần
Mẹ, cha, Chung, Trọng, Vân, Quan, Thúc, Từ
Khúc [383]
GIÂY PHÚT LINH HIỂN
TRẦM CHÂU GIEO VÀNG
“Đem mình gieo xuống
giữa dòng tràng giang”
(ND)
Dòng khuya (vàng lạnh) huyễn hư
Tâm tư (khói ngất lòng người) triều dâng
Yêu thương ví đã một lần
Tử sinh (dù có lần khân) với đời
Ba sinh (hương lửa) nửa vời
Nguyệt soi đáy vụng. Trăng rơi chân cầu
Uyên lung (mây nước) tiệp màu
Man man sóng giạt. Dàu dàu bèo trôi
Tiền Đường (hoa rụng) trùng khơi
Tấm thân tự tại tếch vời chân gieo
Khúc [384]
TIỀN ĐƯỜNG THUỶ MỘ
ĐỊNH MỆNH AN BÀI
“Thì đà đắm ngọc
chìm châu cho rồi”
(ND)
Mệnh trôi. Phận giạt. Duyên khơi
Tiên tri Tam Hợp nối lời Đạm Tiên
Mịt mờ (sông nước) man nhiên
Vén rèm gieo ngọc trầm thiêng cánh vời
Nhánh sông (cuồn cuộn) hoa xuôi
(Đáy sâu. Dòng lạnh. Bùn hôi. Sóng ngầm)
Chập chờn bờ cát giang tân
Vầng trăng (ẩn hiện xa gần) chơi vơi
Mây tan (đáy nước) bời bời
Âm dương giao phối. Đất trời giao thoa
Khúc [385]
NỖI LÒNG VĨNH THUẬN
NGƠ NGÁC THỔ QUAN
“Hại thay
mang lấy sắc tài làm chi”
(ND)
Sao băng. Trăng lạnh. Vàng rơi
Chiếu xô. Chăn lệch. Nước ngời. Triều dâng
Ngỡ ngàng. Thảng thốt. Bâng khuâng
Thoảng nghe (gió lạnh duềnh ngân) trở mình
Ngẩn ngơ (tìm bóng) kiếm hình
Mênh mang (mặt nước vô tình) chảy xuôi
Đâu bóng hạc. Đâu dáng người
Sóng xô bèo giạt. Sóng dồi bèo dâng
Cũng rồi (một kiếp) giai nhân
(Tuyết tan. Trăng khuyết. Hoa tàn. Nhuỵ rơi)
Khúc [386]
HAI TÊN NGƯ PHỦ
CHỰC CHỜ QUANH NĂM
“Đóng thuyền chực bến,
kết chài giăng sông”
(ND)
Ra tay (tế độ) cứu người
Sóng dờn nguyên khối. Trăng tươi nguyên vành
Vàng gieo (đáy nước) long lanh
Lưu ly vực thẳm. Chòng chành thuyền con
Buông chài (bủa lưới) quăng sông
Nguyên năm ngóng mỏi bên dòng thuỷ lưu
Bãi xanh. Sóng bạc. Sương nhàu
Đêm khuya khoắc lụn. Canh sầu tủi giăng
Chờ người nào thấy hơi tăm
Bỗng nằng nặng lưới. Bỗng khăm khẳm chài
Khúc [387]
VỚT KIỀU TRONG LƯỚI
BỎ NẰM TRÊN MUI
“Tuy dầm hơi nước,
chưa loà bóng gương”
(ND)
Ngây phách quế. Ngất hồn mai
Nước dầm dề lạnh. Da tai tái nhờn
Má môi (gờn gợn) trăng tròn
Gió lay xiêm động. Sóng bồng váy tung
Tiền Đường (sông nước) chập chùng
Trên mui (lụa mỏng nguyệt lồng) dáng phai
Kêu tên tục. Giựt tóc mai
Hú hồn. Gọi vía. Véo tai. Lay đầu
Dần hồng má. Dần thắm môi
Khép vòng tay hẹp. Duỗi đôi chân dài
Khúc [388]
CHẬP CHỜN MỘNG MỊ
ĐẠM TIÊN HIỆN VỀ
“Bán mình là hiếu,
cứu người là nhân”
(ND)
Man man (sen nở) gót hài
Vai đeo sao lạnh. Tóc cài trăng thâu
Chập chờn quen bóng dáng nhau
Vờn trong sương ẩm khoé nhàu Đạm Nhi
Rằng: Gian truân hết hạn kỳ
Đoạn trường rũ sổ. Phân ly rã sầu
Rằng: Nay (đáo ngạn) hồi đầu
Rằng: Trong ảo hóa hiện màu chân như
Đoạn trường (sạch nợ) phù hư
(Trăng suông. Nước quặn. Sương mù. Mưa rây)
Khúc [389]
RÚT TÊN KHỎI SỔ
ĐOẠN TRƯỜNG THOÁT LY
“Đoạn trường
sổ rút tên ra”
(ND)
Phận tuy mỏng. Đức đủ dày
(Nhân duyên tuy bạc. Thảo ngay có thừa)
Đường tu (nếu vụng) kiếp xưa
(Kiềm, đinh Hà Bá. Dao, cưa Thủy Thần)
Từ nay dứt kiếp phong trần
(Lầu xanh. Kỷ viện. Hương làn. Phấn trau)
Mấy phen (nhục kiếp) cô đầu
(Áo xanh. Dép cỏ. Chầu hầu. Tỳ nô)
Bao phen (phận tớ) trì hồ
(Dâng trà. Rót rượu. Pha trò. Múa xoay)
Khúc [390]
LỜI SƯ TAM HỢP
NHÂN QUẢ DỞ DANG
“Cỗi nguồn
cũng bởi lòng người mà ra”
(ND)
Nhân kiếp trước. Quả kiếp nầy
Nhân kiếp nầy, quả kiếp sau kết tràng
Trùng trùng (sau trước) trái ngang
Quả. Nhân. Oan. Nghiệt. Xoay. Quần. Man. Nhiên
Xóa khổ đau. Diệt ưu phiền
Nghe kinh. Bố thí. Tham thiền. Tịnh trai
Vườn tình. Hải phố. Thiên nhai
Từ tâm (cấy hạt mộng dày) thiện duyên
Cuộc đời một giấc đông miên
Khéo tu (giác ngộ). Vụng nguyền (vô minh)
Khúc [391]
THUÝ KIỀU PHẢI SỐNG
ĐI HẾT ĐOẠN ĐƯỜNG
“Đoạn trường
cho hết kiếp nầy mới thôi”
(ND)
Vội gì vỗ nợ ba sinh
(Dở dang ai gánh. Nợ tình ai thay)
Đoạn trường (nghiệt ngã) lỡ vay
Chát chua lãi nặng. Đắng cay nợ dài
Đào nguyên. Phương trượng. Bồng lai
Lầu son. Gác tía. Trang đài. Phòng khuê
Còn hứa hẹn. Còn thốt thề
Còn lời nguyện ước khi về khi đi
Ba mươi (đương độ) xuân thì
Phù sinh (ba vạn sáu kỳ) qua mau
Khúc [392]
KIỀU VỀ THẢO XÁ
TU VỚI GIÁC DUYÊN
“Gió trăng mát mặt,
muối dưa chay lòng”
(ND)
Chân mây (mặt nước) điệp màu
Am tranh. Lều cỏ. Mái cau. Tường dừa
(Sáng) kinh kệ. (Chiều) thêu thùa
Nâu sồng. Dưa muối. Mõ khua. Khánh ngần
Rũ sầu (gởi tiếng) chuông ngân
Kiếp thừa (tu trọn, phụng dâng) hiến đời
Nguyện cùng (thiên địa) đất trời
Nổi chìm. Môi vẫn mỉm cười. Nhởn nhơ
Vì đời chép mấy trang thơ
Dầm dề (nước mắt hoen mờ) cổ kim
Khúc [393]
MÂY VÀNG, NƯỚC BIẾC
VÂN THUỶ THẢO AM
“Một gian nước biếc
mây vàng chia đôi”
(ND)
Mây vàng. Nước biếc. Sóng yên
Chia đôi (một giải giang biên) ráng ngời
Sáng, nến thắp. Chiều, trầm khơi
Tiếng kinh phiêu dật. Đất trời phiêu nhiên
Dòng thơ (thơm ngát) hương thiền
Lung linh (ngạn cỏ vầy duyên) bọt bèo
Lá vàng từng chiếc ngả theo
Heo may (từng trận bay vèo) gió thu
Bờ đê (vẳng tiếng) chim gù
Cõi trần (tạm lắng bụi mù) cuồng phong
Khúc [394]
TIẾNG KINH CÂU KỆ
RU HỒN LÃNG DU
“Triều dâng hôm sớm,
mây lồng trước sau”
(ND)
Lợi danh đã thoát khỏi vòng
Tình ngoài đã (chín). Tình trong đã (mùi)
Tiếng kinh (trầm suối) lặng nguồn
Ru hồn tang hải. Xoa lòng biển dâu
Dìu nhau qua khỏi nhịp cầu
Luân hồi. Oan khuất. Hận sầu. Tử sinh
Đêm ngày (tiếng kệ) câu kinh
Thực hư ngoài cuộc. Trọng khinh ngoài tròng
Biết đâu được. Biết đâu vong
Cuộc cờ (thế sự thoát vòng) trầm hôn
Khúc [395]
KIM LẠI VƯỜN THUÝ
SAU KHI MÃN TANG
“Nửa năm
ở đất Liêu Dương lại nhà”
(ND)
Mãn tang (trở gót) vườn hồng
Rêu chờ đầu ngõ. Hoa mong cuối tường
Nhớ thương (biền biệt) dặm trường
Lầu trăng nhạt phấn. Gác hương phai hồng
Nửa năm trời, lịm ngóng mong
Bao dòng tang hải. Mấy tròng biển dâu
Duyên từ đâu. Phận về đâu
Tương tư. Gió thảm. Mưa sầu. Thương trông
Tường rêu. Gác nhện. Vườn không
Yến oanh thôi hát. Bướm ong thôi vờn
Khúc [396]
BÂY GIỜ VƯỜN THUÝ
RÊU CỎ XÁC XƠ
“Song trăng quạnh quẽ,
vách mưa rã rời”
(ND)
Lầu xưa (gác cũ) quạnh đơn
Cột xiêu. Mái đổ. Gió hờn. Gạch trơ
Bốn bên (lặng ngắt) như tờ
Bóng hồng nào thấy. Lụa tơ nào vờn
Hoang vu (từ độ) liễu buồn
Tang thương (từ thuở rêu mòn) dấu trơ
Chốn xưa (vườn thuý) xác xơ
Cỏ tranh chen mọc. Sân mờ băng sương
Xa nhau (tin dữ) Liêu Dương
Biệt nhau (từ buổi lên đường) thọ tang
Khúc [397]
HOANG MANG, NGƠ NGÁC
KIM HỎI LÁNG GIỀNG
“Điều đâu
sét đánh ngang trời”
(ND)
Chợ phiên. Lối xóm. Đường làng
Dạo quanh sân gạch. Bước quàng tường vôi
Lội, băng suối. Vượt, xuyên đồi
Hỏi già. Hỏi trẻ. Hỏi trời. Hỏi mây
Người xưa đâu. Cảnh còn đây
Hoang liêu. (Phế tích phơi dày). Biển dâu
Nửa năm (nắng dãi) mưa dầu
Thời gian. (Nước chảy qua cầu). Chảy xuôi
Nửa năm (mây trắng) vờn trôi
Văn thề chưa ráo. Hương môi chưa nhoà
Khúc [398]
XÓM GIỀNG CHO BIẾT
TAI HOẠ NGẬP ĐẦU
“Thoắt nghe
chàng đã rụng rời xiết bao”
(ND)
Rằng: Ngày hôm nọ sai nha
Khắp vườn vây kín. Khắp nhà lục tung
Mưa sa. (Sấm giật). Bão bùng
Nát. Tan. Chia. Cách. Lao. Lung. Tù. Đày
Vương Quan, Viên Ngoại chết ngây
Xà ngang (treo ngược). (Rút dây) nóc nhà
Rã rời. Hồn lạc. Phách sa
Nửa đau. Nửa hận. Nửa cay. Nửa hờn
Thương người (lương hảo) hàm oan
Hận phường (lại nhũng, tham quan) giật giàm
Khúc [399]
DÒ RA MANH MỐI
MỘT NHÀ HỌ VƯƠNG
“Hỏi ông,
ông mắc tụng đình”
(ND)
Rằng ông (nha huyện) biệt giam
Chờ ngày tra xét. Chờ quan đăng đường
Bà Vương (bán đất) thế vườn
Đút ba trăm lạng cho phường lột dân
Đất vườn chẳng đủ thế chân
(Tư trang, vàng bạc… gian thần vét vơ)
Tai bay (vạ gió) bất ngờ
Đớn đau. Ngơ ngác. Bơ phờ. Hoang mang
Luận bàn. Xoay xở. Tính toan
Ngẩn ngơ gia tộc. Bàng hoàng hương lân
Khúc [400]
NGANG TRỜI SÉT ĐÁNH
BIẾT TIN NGƯỜI THƯƠNG
“Hỏi nàng,
nàng đã bán mình chuộc cha”
(ND)
Rằng: Nàng (quặn ruột) thở than
Bên cha. Bên mẹ. Bên chàng. Bên em
Chết đi (sống lại) mấy phen
Vì nhà. Vì hiếu. Vì duyên. Vì tình
Bởi ai gieo hoạ trớ trinh
Cắn răng (nuốt nỗi bất bình) cháy gan
Tính xa rồi lại tính gần
Tính ngang (nhủng nhẳng). Tính quanh (trùng trình)
Phận người (gặp buổi) điêu linh
Cầm tình đút tớ. Bán trinh lót thầy