VÕ THẠNH VĂN
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [401]
NGỠ NGÀNG TIN TỨC
EM GÁI THUÝ VÂN
“Đều là
sa sút, khó khăn”
(ND)
Da vẫn tuyết. Tóc vẫn mây
Gót sen vẫn thắm. Vóc gầy vẫn xưa
Long đong (sáng nắng) chiều mưa
Thức khuya. Dậy sớm. Đi trưa. Về chiều
Cúc cung. Cần kiệm. Chắt chiu
Thế trâm. Cầm ngọc. Vay liều. Mượn ngang
Biết bao (trăng khuyết) nguyệt tàn
Biết bao (ấm lạnh, cơ hàn) quạnh đơn
Biết bao (oan trái) tủi hờn
Biết người còn nhớ hoa thôn mùa tình
Khúc [402]
ĐỒNG MÔN, ĐỒNG KHOÁ
TIN TỨC VƯƠNG QUAN
“Càng ngao ngán nỗi
càng ngơ ngẩn dường”
(ND)
Kể từ (ngộ biến) điêu linh
Nhà tan. Cửa nát. Tụng đình. Đảo điên
Tai trời (ách nước) liên miên
Cắn răng nhẫn nhục. Đoan nguyền lập thân
Trần gian (địa ngục) mấy tầng
Âm thầm ngậm đắng. Ẩn thân nuốt hờn
Duyệt sách thánh. Tra cảo thơm
Kinh sôi. Sử nấu. Chí ươm. Khí mài
Muối mè. Gạo lức. Chay trai
Bảng vàng quyết chiếm. Tương lai quyết cầu
Khúc [403]
HOÀN CẢNH SA SÚT
CẢ NHÀ HỌ VƯƠNG
“May thuê, viết mướn
kiếm ăn lần hồi”
(ND)
Nghe ra (tai hoạ) ngập đầu
Nghe ra (công nợ còn lâu) còn dài
Nghe ra (trăm đắng) nghìn cay
Nghe ra (bãi bể, nương dâu) một chiều
Khó khăn. Sa sút. Tiêu điều
Dở dang duyên nợ. Hẩm hiu duyên tình
Cờ thế sự. Cuộc ba sinh
Thị phi. Bỉ thử. Phẩm bình. Khen chê
Quan tham (công tặc) kết bè
Đè đầu (bóp họng dân quê) bé mồm
Khúc [404]
KIM TRỌNG RẢO BƯỚC
TÌM GẶP VƯƠNG GIA
“Đánh đường
chàng mới tìm vào đến nơi”
(ND)
Gặp nhau (gợi ấm) khơi nồng
Tim gan vắt nặn. Nỗi lòng phanh phơi
Kể từ (nhụy rụng) hoa rơi
Dàu dàu ruột quặn. Bời bời lệ tuôn
Rảo tìm quán xế chợ hôm
Làng trên. Xóm dưới. Ven sông. Bến đò
Đau lòng. Chua xót. Ngẩn ngơ
Ngùi ngùi mưa tụ. Ngờ ngờ sương rưng
Dường trong (một thoáng) tủi mừng
Đã nghe tâm thức chợt bừng âm hao
Khúc [405]
VƯƠNG QUAN NGHE TIẾNG
ĐÓN KIM TRỌNG VÀO
“Dắt tay
vội rước vào nhà”
(ND)
Tiếng quen (dạm lối) bước vào
Thở. Than. Thăm. Hỏi. Mời. Chào. Mừng. Vui
Lòng thương khôn giấu ngậm ngùi
Người thân (bùn dập cát vùi) là đây
Là sương? Là gió? Là mây?
Là mơ? Là mộng? Là ngày? Là đêm?
Gặp nhau (tương kiến) trước thềm
Bao nhiêu nước mắt niềm riêng chảy tràn
Cầm tay dài ngắn hỏi han
Đắng cay. Họa hoạn. Hợp tan. Bi hoài
Khúc [406]
PHÚT GIÂY GẶP GỠ
XÚC ĐỘNG, NGỠ NGÀNG
“Điều đâu
sét đánh ngang trời”
(ND)
Mơ là đây? Mộng chăng là?
Vương Ông ngơ ngẩn. Vương Bà bâng khuâng
Bên Vương Quan. Bên Thuý Vân
Mừng đầy nước mắt. Tủi ngần lệ sa
Có thật chăng? Có thật là?
Máu xương người cũ? Thịt da người tình?
Vẫn còn đây. Vẫn nguyên hình
Nghĩa ân Viên Ngoại. Nghĩa tình Bà Vương
Cô em (Vườn Thuý) má hồng
Mắt long lanh giấu. Môi nồng nàn khoe
Khúc [407]
XÓT XA BAO NỖI
LỜI ÔNG BÀ VƯƠNG
“Ông Bà
càng nói càng đau”
(ND)
Mừng mừng. Tủi tủi. Mê mê
Mong mong. Nhớ nhớ. Chề chề. Thương thương
Kể sao (cho hết) đoạn trường
Nói sao (cho cạn bao đường) ngóng trông
Đớn đau (từ buổi) mắc tròng
Nát tan. (Từ thuở gia vong). Đoạn lìa
Tình chan chứa. Lệ đầm đìa
Dở dang (cam) phận. Cách chia (cam) đành
Còn đất rộng. Còn trời xanh
Còn thân ươm nụ. Còn cành đơm bông
Khúc [408]
ÔNG BÀ NHẮC LẠI
LỜI KIỀU TRỐI TRĂN
“Cực trăm ngàn nỗi,
dặn ba bốn lần”
(ND)
Ra đi (đứt ruột) quặn lòng
Trăn đi, trối lại rằng mong tin chàng
Rằng: Vân kết nghĩa Kim lang
Rằng: Cha mẹ phải lo toan mọi bề
Cho trọn nghĩa. Cho vẹn thề
Cho người lưu lạc thoả thê tấc lòng
Mong em (tứ đức) tam tòng
Xe tơ. Kết tóc. Mặn nồng. Thuỷ chung
Trao văn thệ. Kể nhớ nhung
Biệt thi. Khăn lệ. Tờ chung. Xuyến vàng
Khúc [409]
KIM TRỌNG THAN THỞ
THÁNG NGÀY THƯƠNG MONG
“Vật mình,
vẫy gió, tuôn mưa”
(ND)
Ra đi lòng mãi dặn lòng
Ai hay (duyên số long đong) cuộc tình
Tim nầy (nguyên vẹn) trung trinh
Trăm năm (nguyện giữ bóng hình) người thương
Bao đèn nến. Mấy tuần hương
Đã thề. Đã thốt. Đã thương. Đã chìu
Ra đi (lỏng mối) tơ điều
Phù bình chìm nổi. Phù triều đầy vơi
Nửa năm (vật đổi) sao dời
Nước đưa. (Bèo giạt. Mây trôi). Sương chùng
Khúc [410]
NỖI NIỀM ĐAU ĐỚN
HÉO RUỘT CHÀNG KIM
“Tỉnh ra lại khóc,
khóc rồi lại mê”
(ND)
Mê nửa chừng. Tỉnh nửa chừng
Bỏ ăn. Mất ngủ. Liệt giường. Trầm hôn
Tỉnh chợt mửa. Mê chợt nôn
Xé gan từng phút. Đoạn trường từng giây
Thân hoa lạc. Phận bèo mây
Tiếng đêm nghẹn tắt. Tiếng ngày thở than
Duyên hồng phấn. Phận hồng nhan
Khóc người (nước mắt chứa chan) mạch sầu
Duyên nghìn trước. Phận nghìn sau
Niềm riêng ngưng máu. Nỗi sầu đứng tim
Khúc [411]
KIM TRỌNG THỀ THỐT
SẼ TÌM MỐI MANH
“Còn tôi,
tôi gặp mặt nàng mới thôi”
(ND)
Dẫu cho (ngọc nát) vàng chìm
Năm châu bốn bể phải tìm cho ra
Dẫu đời (bão táp) mưa sa
Hao mòn bia đá. Phôi pha sách đèn
Dẫu ngàn (khổ lụy) lênh đênh
Quyết truy manh mối đáp đền lòng nhau
Biển sâu. Trời rộng. Đất dày
Non cao. Ải rậm. Lũy dài. Rừng hoang
Tìm sao cho thấy mặt nàng
Dẫu tan bờ mộng. Dẫu tàn bến mơ
Khúc [412]
NƠI ĂN CHỐN Ở
THỰC TRẠNG HỌ VƯƠNG
“Lau treo rèm nát,
trúc cài phên thưa”
(ND)
Tường rêu. Vách nứa. Phên tre
Đầu sân cỏ mọc. Cuối hè nhện giăng
Mái tranh thưa, dột bóng trăng
Bão lay. Mưa lộng. Gió lèn. Nước chui
Héo hon (lữ khách) dặm chiều
Mắt khô. (Ngấn lệ quạnh hiu). Đất người
Sau cơn (gia biến) tình cờ
Sóng thần bất trắc. Thiên cơ bất tường
Điêu tàn. Đổ nát. Thê lương
Tan tành cơ nghiệp. Chán chường thế gia
Khúc [413]
KIM TRỌNG CHUẨN BỊ
SỬA SANG CỬA NHÀ
“Vội về
sửa chốn vườn hoa”
(ND)
Mua trang (Lãm Thuý) làm nhà
Thêm phòng. Nới vách. Trồng hoa. Sơn tường
Chuốt thêm nến. Nối thêm hương
Treo tranh viện sách. Đặt giường phòng loan
Nơi nầy (một thuở) cưu mang
Rượu thề. Trăng nguyện. Tiếng đàn. Giọng ca
Đỉnh trầm. Thư án. Hiên hoa
Còn nguyên (hơi hám), (chan hoà) nhớ nhung
Lầu mây. Gác nguyệt. Sân tùng
Dáng ai (ẩn hiện ngập ngừng) thềm lan
Khúc [414]
KIM RƯỚC VƯƠNG TỘC
VỀ NHÀ TẠM DUNG
“Dưỡng nhân
thay tấm lòng nàng ngày xưa”
(ND)
Tình lận đận. Hiếu trái ngang
Vì ta (bèo giạt) nên nàng (hoa trôi)
Nhân một nơi. Nghĩa một nơi
Vì người (xin trọn một đời) thuỷ chung
Rước song thân về tạm dung
Vì nàng (tận tụy, cúc cung) đỡ đần
Cùng Thuý Vân, với Vương Quan
Một nhà (sớm, tối, quây, quần) hàn huyên
Chuyên tâm (kinh điển) sách đèn
Bút mây Tử Lộ. Trà sen Nhan Hồi
Khúc [415]
QUA CÔ EM GÁI
NHỚ BÓNG NGƯỜI YÊU
“Như nung gan sắt,
như bào lòng son”
(ND)
Nhìn Vân (cung cách) đứng ngồi
Lúc ăn. Lúc nói. Lúc cười. Lúc vui
Nhớ Kiều dằng dặc khôn nguôi
Tưởng cằm. Tưởng má. Tưởng môi. Tưởng mày
Càng thương. (Càng nhớ). Càng đau
Càng chan chứa mộng. Càng ray rức tình
Nhớ dung. Nhớ dáng. Nhớ hình
Nhớ lan hương mộng. Nhớ quỳnh sắc mơ
Tưởng người. Tưởng tóc. Tưởng tơ
Hoa lay tưởng yếm. Trăng mờ tưởng xiêm
Khúc [416]
KIM CÀNG SA SÚT
VÌ THƯƠNG NHỚ KIỀU
“Máu theo nước mắt,
hồn lìa chiêm bao”
(ND)
Mơ trưa. Ước xế. Mộng chiều
Ngẩn ngơ nhụy héo. Bùi ngùi hương phai
Thân ve (gầy rạc) hình hài
Đắng. Cay. Chua. Chát. Thương. Hoài. Sầu. Mong
Đã mơ (chăn chiếu) vợ chồng
Đã thề (hai chữ đồng tâm) kiếp nầy
Đã mong (sum họp) bạn bầy
Đã thề (kết tóc thắt dây) tơ hồng
Chờ trông (biền biệt) vân mồng
Tuyết rừng mù thẳm. Trăng đồng mủ mưng
Khúc [417]
SỢ KIM MỆNH HỆ
VƯƠNG GẢ THUÝ VÂN
“Vội vàng
sắm sửa, chọn ngày”
(ND)
Tụ bỗng dưng. Tán bỗng dưng
Bèo mây. (Tan hợp vô chừng). Quẩn quanh
Nhớ câu (trăn trối) duyên lành
Kim, Vân kết hợp cho đành thề xưa
Tình đương độ. Tứ đang mùa
Sắc cầm hoà hiệp, phụng đưa hoàng về
Chén mời. Chén cạn. Chén mê
Chén say (hoa chúc). Chén thề (giao bôi)
Rượu hồng (nồng nực) mắt môi
Xênh xang tơ lụa. Ngậm ngùi tình chung
Khúc [418]
THUÝ VÂN, KIM TRỌNG
MỘT MỐI LƯƠNG DUYÊN
“Trai tài gai sắc,
xuân đương vừa thì”
(ND)
Xôn xao (kẻ chúc) người mừng
Chia lìa (tình chị). Trùng phùng (duyên em)
Lúc nắng úa. Lúc sương mềm
Khi say men mới. Khi thèm hương xưa
Cuộc tình (nắng đậm) mưa thưa
Kết duyên kim cải đẹp vừa trối trăn
Mối thiên duyên. Sợi xích thằng
Trong vòng (đào chú nợ nần) riêng nhau
Không ràng trước. Chẳng buộc sau
Đủ trà. Đủ rượu. Đủ cau. Đủ trầu
Khúc [419]
THUÝ VÂN HIỀN THỤC
NGƯỜI VỢ ĐẢM ĐANG
“Người yểu điệu,
kẻ văn chương ”
(ND)
Thức khuya (dậy sớm) quản đâu
Khăn nâng. Túi sửa. Rượu hầu. Trà pha
Giọng hò. (Điệu hát). Câu ca
Sánh đôi (loan phụng). Song hoà (bố kinh)
Nết na. Thục hạnh. Chung tình
Tiết phong một kiếp. Trung trinh một đời
Âm dương (thiên đạo) nhiệm mầu
Vần xoay. (Dứt cuộc bể dâu). Thông tuyền
Đã là phận. Đã là duyên
Trà lan (trưa) sớm. Rượu quỳnh (tối) khuya
Khúc [420]
BÊN DUYÊN TÌNH MỚI
NHỚ BÓNG NGƯỜI XƯA
“Đốt lò hương,
giở phiếm đồng ngày xưa”
(ND)
Trăng sữa (giọt). Gió mật (đưa)
Nhớ người lưu lạc thức vừa trắng đêm
Hương lan phấn tạt ươm rèm
Hài gieo. (Khua nhẹ bên thềm). Hoa lay
Chập chờn (mê tỉnh) cơn say
Dường trong gió (lả lướt) bay lụa hồng
Vừa tan tiếng trống thu không
Trở trăn, mộng mị… trời đông vừa hừng
Mùi hương (trầm thoảng) rưng rưng
Hiên lam. Thư án. Tranh tùng. Thệ văn
Khúc [421]
KHẮP NƠI DÒ KIẾM
TĂM TÍCH THUÝ KIỀU
“Cắt người tìm tõi,
mượn tờ nhắn nhe”
(ND)
Biết đâu (ong giật) bướm giằng
(Tiểu tinh đất nọ. Cát đằng trời kia)
Những là (đi sớm) về khuya
Biển phân nam bắc. Non chia đông đoài
Chân chim nhảy. Cánh hạc bay
Sương tan. Mây tụ. Đá bày. Tuyết rơi
Biết đâu (bão nổi) giữa trời
Biết đâu (bèo giạt hoa trôi) phương nào
Nhắn nhe. Thăm hỏi. Mời chào
Trăm sông. Nghìn suối. Vạn hào. Muôn khe
Khúc [422]
ĐI VỀ MẤY BẬN
MIỀN ĐẤT LÂM THANH
“Lâm Thanh mấy bận
đi về dặm khơi”
(ND)
Trót lầm (nửa chữ) gian điêu
Lâm Thanh tuyết rụng. Lâm Truy băng ngần
Hỏi han (lui tới) bao lần
Mây bâng khuâng tụ. Sương vần vũ tan
Đi về (muôn dặm) quan san
Dấu chân vong lạc biết đàng nào tra
Nghe từ buổi mới bước ra
Nhùng nhằng. (Hai chữ nhập nhoà). Bất minh
Ghi lòng. Tạc dạ. Đinh ninh
Thiên cơ. (Sinh tử. Tử sinh). Nhiệm huyền
Khúc [423]
VƯƠNG QUAN, KIM TRỌNG
CÙNG ĐỖ KHOA THI
“Vương, Kim cùng chiếm
bảng xuân một ngày”
(ND)
Thi. Thư. Lễ. Nhạc. Côn. Quyền
Đêm thề nấu sử. Ngày nguyền sôi kinh
Thang mây. Cửa gió. Sân quỳnh
Cổng trời mở hội. Sân đình khai khoa
Vinh quy (bái tổ) một nhà
Tiếng thơm. (Sực nức hương xa). Khắp miền
Lão. Trang. Khổng. Mặc. Địch. Trình
Núi sông. (Hun đúc khí thiêng). Đất mầu
Nghĩa ân (chín chữ) cao sâu
Công thành. Danh toại. Khanh hầu. Thế gia
Khúc [424]
QUAN LẤY CHUNG THỊ
(LÀM RỂ CHUNG CÔNG)
“Sang nhà Chung lão
tạ ơn chu tuyền”
(ND)
Mượn câu tiễn biệt lân la
Chào mời. Đưa đón. Lại qua. Đáp đền
(Buổi ngộ nạn, chạy quan trên
Cũng là nghĩa cũ. Cũng nên buộc ràng)
Dâu Đông Giản. Rể đông sàng
Trai thanh. Gái lịch. Đá vàng. Phương cương
Nụ vừa chớm. Nhụy vừa hương
Bướm nhà Viên Ngoại. Hoa vườn Chung Công
Biết bao (khuya sớm) đèo bòng
Chờ ngày (lên kiệu theo chồng) phó quan
Khúc [425]
CHÀNG VƯƠNG, KIM TRỌNG
ĐƯỢC BỔ CHỨC QUAN
“Hoa chào ngõ hạnh,
hương bay dặm phần”
(ND)
Mừng ngày (hiển lộng) đăng khoa
Cân. Đai. Áo. Mão. Lụa. Là. Ngựa. Xe
Tan chầu nhịp trống lui về
(Sân đình lân múa. Phòng khuê phụng chầu)
Mừng vui (cuộc rượu) đêm thâu
Mai ngày. (Dong ngựa tìm châu). Vẹn thề
Sớm mong (Hợp Phố) châu về
Chiều đông cổng khép. Trưa hè thuyền dong
Mốt mai (oan khổ) thoát vòng
Biển dâu (thôi hết long đong) hoạn kỳ
Khúc [426]
KIM TIẾC KHÔNG ĐƯỢC
CÙNG KIỀU HIỂN VINH
“Nghĩ mình vinh hiển,
thương người lưu ly”
(ND)
Thuở trao (khăn gấm) quạt quỳ
Nhớ người (mắt đẫm lưu ly) lệ ngần
Quỳnh, gác sách. Cúc, lầu văn
Nhớ lời (nguyện ước gối chăn) trọn niềm
Nguyệt song thệ. Trăng song nguyền
Mực khô (quánh đọng đáy nghiên) thơm nồng
Nhớ người (tươi phấn) thắm son
Thơ say (nối) sáp. Men nồng (thêm) hương
Ước mơ (chăn chiếu) đệm giường
Trọn niềm ân ái. Vẹn đường thuỷ chung
Khúc [427]
KIM ĐƯỢC BỔ NHẬM
TRI HUYỆN LÂM TRUY
“Vâng ra ngoại nhậm
Lâm Truy”
(ND)
Bèo mây. (Bình thuỷ). Tương phùng
Ngờ ngờ tụ tán. Trùng trùng chia xa
Lẽ trời. (Tan hợp). Phôi pha
Phút giây biến dịch. Sát na xoay vần
Một đi. Một ngỡ. Một ngàng
Một lầm. Một lỡ. Một gần. Một xa
Kiệu điều. Tàn gấm. Lọng hoa
Quan. Sai. Lính. Lại. Đốc. Nha. Lệ. Đầu
Tài vướng tá. Chí vương hầu
Kinh luân. Định kế. Mưu cầu. An bang
Khúc [428]
KIM, VÂN, TÔI, TỚ
TRÊN ĐƯỜNG NHẬM QUAN
“Quan san nghìn dặm,
thê nhi một đoàn”
(ND)
Đường dài (dặm gió) quan san
Bốn xe song mã. Một đoàn thê nhi
Ông Bà Vương chọn cát kỳ
Thương con. Quý rể. Trẩy đi. Dặm bồng
Rừng lam. Cát đỏ. Bụi hồng
Hoàng hôn (ửng) tóc. Hừng đông (nhuộm) bào
Đường quan lộ. Bước ly tao
Sao run đầu núi. Trăng chao chân đèo
Rừng thông. Lũng đá. Vụng bèo
Mịt mù hải phố. Cheo leo giang đầu
Khúc [429]
TRI HUYỆN KIM TRỌNG
ĐƯỜNG QUAN TAO NHÃ
“Sớm khuya tiếng nhạc,
tiếng đàn tiêu dao”
(ND)
Chờ trăng cài vọng nguyệt lâu
Ngâm thơ Lương Phủ. Hát câu Sở Từ
Vỗ tang trống. Duyệt binh thư
Khơi trầm đọc sách. Tra từ chép kinh
Sách đèn (thoả nguyện) bình sinh
Hoạn đồ (hưng chí ngạc kình) biển sâu
Dặm hồng. Cồn biếc. Ngàn dâu
Lưng, (đai) Tử Lộ. Vai, (bầu) Nhan Uyên
Huyện nha (trị). Con dân (yên)
Đồn lương. Mãi mã. Đóng thuyền. Chiêu binh
Khúc [430]
TIẾC NGƯỜI TRONG MỘNG
KHÔNG CÙNG CHIA MƠ
“Bây giờ
kim mã ngọc đường với ai”
(ND)
Đêm tưởng bóng. Ngày nhớ hình
Mắt môi suốt (kiếp). Bóng hình chung (thân)
Ước gì (sau trước) một lần
Cùng người trong mộng hưởng phần phúc duyên
Miếng đỉnh chung. Thuở song nguyền
Giờ đây (trăng giải đôi miền) bơ vơ
Ước gì (thuyền đậu) chung bờ
Đục trong (chung) bến. Nông sờ (chung) khoang
Nhớ thương. Trăn trở. Bàng hoàng
Mong sao (ô thước, sâm thương) nối cầu
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [401]
NGỠ NGÀNG TIN TỨC
EM GÁI THUÝ VÂN
“Đều là
sa sút, khó khăn”
(ND)
Da vẫn tuyết. Tóc vẫn mây
Gót sen vẫn thắm. Vóc gầy vẫn xưa
Long đong (sáng nắng) chiều mưa
Thức khuya. Dậy sớm. Đi trưa. Về chiều
Cúc cung. Cần kiệm. Chắt chiu
Thế trâm. Cầm ngọc. Vay liều. Mượn ngang
Biết bao (trăng khuyết) nguyệt tàn
Biết bao (ấm lạnh, cơ hàn) quạnh đơn
Biết bao (oan trái) tủi hờn
Biết người còn nhớ hoa thôn mùa tình
Khúc [402]
ĐỒNG MÔN, ĐỒNG KHOÁ
TIN TỨC VƯƠNG QUAN
“Càng ngao ngán nỗi
càng ngơ ngẩn dường”
(ND)
Kể từ (ngộ biến) điêu linh
Nhà tan. Cửa nát. Tụng đình. Đảo điên
Tai trời (ách nước) liên miên
Cắn răng nhẫn nhục. Đoan nguyền lập thân
Trần gian (địa ngục) mấy tầng
Âm thầm ngậm đắng. Ẩn thân nuốt hờn
Duyệt sách thánh. Tra cảo thơm
Kinh sôi. Sử nấu. Chí ươm. Khí mài
Muối mè. Gạo lức. Chay trai
Bảng vàng quyết chiếm. Tương lai quyết cầu
Khúc [403]
HOÀN CẢNH SA SÚT
CẢ NHÀ HỌ VƯƠNG
“May thuê, viết mướn
kiếm ăn lần hồi”
(ND)
Nghe ra (tai hoạ) ngập đầu
Nghe ra (công nợ còn lâu) còn dài
Nghe ra (trăm đắng) nghìn cay
Nghe ra (bãi bể, nương dâu) một chiều
Khó khăn. Sa sút. Tiêu điều
Dở dang duyên nợ. Hẩm hiu duyên tình
Cờ thế sự. Cuộc ba sinh
Thị phi. Bỉ thử. Phẩm bình. Khen chê
Quan tham (công tặc) kết bè
Đè đầu (bóp họng dân quê) bé mồm
Khúc [404]
KIM TRỌNG RẢO BƯỚC
TÌM GẶP VƯƠNG GIA
“Đánh đường
chàng mới tìm vào đến nơi”
(ND)
Gặp nhau (gợi ấm) khơi nồng
Tim gan vắt nặn. Nỗi lòng phanh phơi
Kể từ (nhụy rụng) hoa rơi
Dàu dàu ruột quặn. Bời bời lệ tuôn
Rảo tìm quán xế chợ hôm
Làng trên. Xóm dưới. Ven sông. Bến đò
Đau lòng. Chua xót. Ngẩn ngơ
Ngùi ngùi mưa tụ. Ngờ ngờ sương rưng
Dường trong (một thoáng) tủi mừng
Đã nghe tâm thức chợt bừng âm hao
Khúc [405]
VƯƠNG QUAN NGHE TIẾNG
ĐÓN KIM TRỌNG VÀO
“Dắt tay
vội rước vào nhà”
(ND)
Tiếng quen (dạm lối) bước vào
Thở. Than. Thăm. Hỏi. Mời. Chào. Mừng. Vui
Lòng thương khôn giấu ngậm ngùi
Người thân (bùn dập cát vùi) là đây
Là sương? Là gió? Là mây?
Là mơ? Là mộng? Là ngày? Là đêm?
Gặp nhau (tương kiến) trước thềm
Bao nhiêu nước mắt niềm riêng chảy tràn
Cầm tay dài ngắn hỏi han
Đắng cay. Họa hoạn. Hợp tan. Bi hoài
Khúc [406]
PHÚT GIÂY GẶP GỠ
XÚC ĐỘNG, NGỠ NGÀNG
“Điều đâu
sét đánh ngang trời”
(ND)
Mơ là đây? Mộng chăng là?
Vương Ông ngơ ngẩn. Vương Bà bâng khuâng
Bên Vương Quan. Bên Thuý Vân
Mừng đầy nước mắt. Tủi ngần lệ sa
Có thật chăng? Có thật là?
Máu xương người cũ? Thịt da người tình?
Vẫn còn đây. Vẫn nguyên hình
Nghĩa ân Viên Ngoại. Nghĩa tình Bà Vương
Cô em (Vườn Thuý) má hồng
Mắt long lanh giấu. Môi nồng nàn khoe
Khúc [407]
XÓT XA BAO NỖI
LỜI ÔNG BÀ VƯƠNG
“Ông Bà
càng nói càng đau”
(ND)
Mừng mừng. Tủi tủi. Mê mê
Mong mong. Nhớ nhớ. Chề chề. Thương thương
Kể sao (cho hết) đoạn trường
Nói sao (cho cạn bao đường) ngóng trông
Đớn đau (từ buổi) mắc tròng
Nát tan. (Từ thuở gia vong). Đoạn lìa
Tình chan chứa. Lệ đầm đìa
Dở dang (cam) phận. Cách chia (cam) đành
Còn đất rộng. Còn trời xanh
Còn thân ươm nụ. Còn cành đơm bông
Khúc [408]
ÔNG BÀ NHẮC LẠI
LỜI KIỀU TRỐI TRĂN
“Cực trăm ngàn nỗi,
dặn ba bốn lần”
(ND)
Ra đi (đứt ruột) quặn lòng
Trăn đi, trối lại rằng mong tin chàng
Rằng: Vân kết nghĩa Kim lang
Rằng: Cha mẹ phải lo toan mọi bề
Cho trọn nghĩa. Cho vẹn thề
Cho người lưu lạc thoả thê tấc lòng
Mong em (tứ đức) tam tòng
Xe tơ. Kết tóc. Mặn nồng. Thuỷ chung
Trao văn thệ. Kể nhớ nhung
Biệt thi. Khăn lệ. Tờ chung. Xuyến vàng
Khúc [409]
KIM TRỌNG THAN THỞ
THÁNG NGÀY THƯƠNG MONG
“Vật mình,
vẫy gió, tuôn mưa”
(ND)
Ra đi lòng mãi dặn lòng
Ai hay (duyên số long đong) cuộc tình
Tim nầy (nguyên vẹn) trung trinh
Trăm năm (nguyện giữ bóng hình) người thương
Bao đèn nến. Mấy tuần hương
Đã thề. Đã thốt. Đã thương. Đã chìu
Ra đi (lỏng mối) tơ điều
Phù bình chìm nổi. Phù triều đầy vơi
Nửa năm (vật đổi) sao dời
Nước đưa. (Bèo giạt. Mây trôi). Sương chùng
Khúc [410]
NỖI NIỀM ĐAU ĐỚN
HÉO RUỘT CHÀNG KIM
“Tỉnh ra lại khóc,
khóc rồi lại mê”
(ND)
Mê nửa chừng. Tỉnh nửa chừng
Bỏ ăn. Mất ngủ. Liệt giường. Trầm hôn
Tỉnh chợt mửa. Mê chợt nôn
Xé gan từng phút. Đoạn trường từng giây
Thân hoa lạc. Phận bèo mây
Tiếng đêm nghẹn tắt. Tiếng ngày thở than
Duyên hồng phấn. Phận hồng nhan
Khóc người (nước mắt chứa chan) mạch sầu
Duyên nghìn trước. Phận nghìn sau
Niềm riêng ngưng máu. Nỗi sầu đứng tim
Khúc [411]
KIM TRỌNG THỀ THỐT
SẼ TÌM MỐI MANH
“Còn tôi,
tôi gặp mặt nàng mới thôi”
(ND)
Dẫu cho (ngọc nát) vàng chìm
Năm châu bốn bể phải tìm cho ra
Dẫu đời (bão táp) mưa sa
Hao mòn bia đá. Phôi pha sách đèn
Dẫu ngàn (khổ lụy) lênh đênh
Quyết truy manh mối đáp đền lòng nhau
Biển sâu. Trời rộng. Đất dày
Non cao. Ải rậm. Lũy dài. Rừng hoang
Tìm sao cho thấy mặt nàng
Dẫu tan bờ mộng. Dẫu tàn bến mơ
Khúc [412]
NƠI ĂN CHỐN Ở
THỰC TRẠNG HỌ VƯƠNG
“Lau treo rèm nát,
trúc cài phên thưa”
(ND)
Tường rêu. Vách nứa. Phên tre
Đầu sân cỏ mọc. Cuối hè nhện giăng
Mái tranh thưa, dột bóng trăng
Bão lay. Mưa lộng. Gió lèn. Nước chui
Héo hon (lữ khách) dặm chiều
Mắt khô. (Ngấn lệ quạnh hiu). Đất người
Sau cơn (gia biến) tình cờ
Sóng thần bất trắc. Thiên cơ bất tường
Điêu tàn. Đổ nát. Thê lương
Tan tành cơ nghiệp. Chán chường thế gia
Khúc [413]
KIM TRỌNG CHUẨN BỊ
SỬA SANG CỬA NHÀ
“Vội về
sửa chốn vườn hoa”
(ND)
Mua trang (Lãm Thuý) làm nhà
Thêm phòng. Nới vách. Trồng hoa. Sơn tường
Chuốt thêm nến. Nối thêm hương
Treo tranh viện sách. Đặt giường phòng loan
Nơi nầy (một thuở) cưu mang
Rượu thề. Trăng nguyện. Tiếng đàn. Giọng ca
Đỉnh trầm. Thư án. Hiên hoa
Còn nguyên (hơi hám), (chan hoà) nhớ nhung
Lầu mây. Gác nguyệt. Sân tùng
Dáng ai (ẩn hiện ngập ngừng) thềm lan
Khúc [414]
KIM RƯỚC VƯƠNG TỘC
VỀ NHÀ TẠM DUNG
“Dưỡng nhân
thay tấm lòng nàng ngày xưa”
(ND)
Tình lận đận. Hiếu trái ngang
Vì ta (bèo giạt) nên nàng (hoa trôi)
Nhân một nơi. Nghĩa một nơi
Vì người (xin trọn một đời) thuỷ chung
Rước song thân về tạm dung
Vì nàng (tận tụy, cúc cung) đỡ đần
Cùng Thuý Vân, với Vương Quan
Một nhà (sớm, tối, quây, quần) hàn huyên
Chuyên tâm (kinh điển) sách đèn
Bút mây Tử Lộ. Trà sen Nhan Hồi
Khúc [415]
QUA CÔ EM GÁI
NHỚ BÓNG NGƯỜI YÊU
“Như nung gan sắt,
như bào lòng son”
(ND)
Nhìn Vân (cung cách) đứng ngồi
Lúc ăn. Lúc nói. Lúc cười. Lúc vui
Nhớ Kiều dằng dặc khôn nguôi
Tưởng cằm. Tưởng má. Tưởng môi. Tưởng mày
Càng thương. (Càng nhớ). Càng đau
Càng chan chứa mộng. Càng ray rức tình
Nhớ dung. Nhớ dáng. Nhớ hình
Nhớ lan hương mộng. Nhớ quỳnh sắc mơ
Tưởng người. Tưởng tóc. Tưởng tơ
Hoa lay tưởng yếm. Trăng mờ tưởng xiêm
Khúc [416]
KIM CÀNG SA SÚT
VÌ THƯƠNG NHỚ KIỀU
“Máu theo nước mắt,
hồn lìa chiêm bao”
(ND)
Mơ trưa. Ước xế. Mộng chiều
Ngẩn ngơ nhụy héo. Bùi ngùi hương phai
Thân ve (gầy rạc) hình hài
Đắng. Cay. Chua. Chát. Thương. Hoài. Sầu. Mong
Đã mơ (chăn chiếu) vợ chồng
Đã thề (hai chữ đồng tâm) kiếp nầy
Đã mong (sum họp) bạn bầy
Đã thề (kết tóc thắt dây) tơ hồng
Chờ trông (biền biệt) vân mồng
Tuyết rừng mù thẳm. Trăng đồng mủ mưng
Khúc [417]
SỢ KIM MỆNH HỆ
VƯƠNG GẢ THUÝ VÂN
“Vội vàng
sắm sửa, chọn ngày”
(ND)
Tụ bỗng dưng. Tán bỗng dưng
Bèo mây. (Tan hợp vô chừng). Quẩn quanh
Nhớ câu (trăn trối) duyên lành
Kim, Vân kết hợp cho đành thề xưa
Tình đương độ. Tứ đang mùa
Sắc cầm hoà hiệp, phụng đưa hoàng về
Chén mời. Chén cạn. Chén mê
Chén say (hoa chúc). Chén thề (giao bôi)
Rượu hồng (nồng nực) mắt môi
Xênh xang tơ lụa. Ngậm ngùi tình chung
Khúc [418]
THUÝ VÂN, KIM TRỌNG
MỘT MỐI LƯƠNG DUYÊN
“Trai tài gai sắc,
xuân đương vừa thì”
(ND)
Xôn xao (kẻ chúc) người mừng
Chia lìa (tình chị). Trùng phùng (duyên em)
Lúc nắng úa. Lúc sương mềm
Khi say men mới. Khi thèm hương xưa
Cuộc tình (nắng đậm) mưa thưa
Kết duyên kim cải đẹp vừa trối trăn
Mối thiên duyên. Sợi xích thằng
Trong vòng (đào chú nợ nần) riêng nhau
Không ràng trước. Chẳng buộc sau
Đủ trà. Đủ rượu. Đủ cau. Đủ trầu
Khúc [419]
THUÝ VÂN HIỀN THỤC
NGƯỜI VỢ ĐẢM ĐANG
“Người yểu điệu,
kẻ văn chương ”
(ND)
Thức khuya (dậy sớm) quản đâu
Khăn nâng. Túi sửa. Rượu hầu. Trà pha
Giọng hò. (Điệu hát). Câu ca
Sánh đôi (loan phụng). Song hoà (bố kinh)
Nết na. Thục hạnh. Chung tình
Tiết phong một kiếp. Trung trinh một đời
Âm dương (thiên đạo) nhiệm mầu
Vần xoay. (Dứt cuộc bể dâu). Thông tuyền
Đã là phận. Đã là duyên
Trà lan (trưa) sớm. Rượu quỳnh (tối) khuya
Khúc [420]
BÊN DUYÊN TÌNH MỚI
NHỚ BÓNG NGƯỜI XƯA
“Đốt lò hương,
giở phiếm đồng ngày xưa”
(ND)
Trăng sữa (giọt). Gió mật (đưa)
Nhớ người lưu lạc thức vừa trắng đêm
Hương lan phấn tạt ươm rèm
Hài gieo. (Khua nhẹ bên thềm). Hoa lay
Chập chờn (mê tỉnh) cơn say
Dường trong gió (lả lướt) bay lụa hồng
Vừa tan tiếng trống thu không
Trở trăn, mộng mị… trời đông vừa hừng
Mùi hương (trầm thoảng) rưng rưng
Hiên lam. Thư án. Tranh tùng. Thệ văn
Khúc [421]
KHẮP NƠI DÒ KIẾM
TĂM TÍCH THUÝ KIỀU
“Cắt người tìm tõi,
mượn tờ nhắn nhe”
(ND)
Biết đâu (ong giật) bướm giằng
(Tiểu tinh đất nọ. Cát đằng trời kia)
Những là (đi sớm) về khuya
Biển phân nam bắc. Non chia đông đoài
Chân chim nhảy. Cánh hạc bay
Sương tan. Mây tụ. Đá bày. Tuyết rơi
Biết đâu (bão nổi) giữa trời
Biết đâu (bèo giạt hoa trôi) phương nào
Nhắn nhe. Thăm hỏi. Mời chào
Trăm sông. Nghìn suối. Vạn hào. Muôn khe
Khúc [422]
ĐI VỀ MẤY BẬN
MIỀN ĐẤT LÂM THANH
“Lâm Thanh mấy bận
đi về dặm khơi”
(ND)
Trót lầm (nửa chữ) gian điêu
Lâm Thanh tuyết rụng. Lâm Truy băng ngần
Hỏi han (lui tới) bao lần
Mây bâng khuâng tụ. Sương vần vũ tan
Đi về (muôn dặm) quan san
Dấu chân vong lạc biết đàng nào tra
Nghe từ buổi mới bước ra
Nhùng nhằng. (Hai chữ nhập nhoà). Bất minh
Ghi lòng. Tạc dạ. Đinh ninh
Thiên cơ. (Sinh tử. Tử sinh). Nhiệm huyền
Khúc [423]
VƯƠNG QUAN, KIM TRỌNG
CÙNG ĐỖ KHOA THI
“Vương, Kim cùng chiếm
bảng xuân một ngày”
(ND)
Thi. Thư. Lễ. Nhạc. Côn. Quyền
Đêm thề nấu sử. Ngày nguyền sôi kinh
Thang mây. Cửa gió. Sân quỳnh
Cổng trời mở hội. Sân đình khai khoa
Vinh quy (bái tổ) một nhà
Tiếng thơm. (Sực nức hương xa). Khắp miền
Lão. Trang. Khổng. Mặc. Địch. Trình
Núi sông. (Hun đúc khí thiêng). Đất mầu
Nghĩa ân (chín chữ) cao sâu
Công thành. Danh toại. Khanh hầu. Thế gia
Khúc [424]
QUAN LẤY CHUNG THỊ
(LÀM RỂ CHUNG CÔNG)
“Sang nhà Chung lão
tạ ơn chu tuyền”
(ND)
Mượn câu tiễn biệt lân la
Chào mời. Đưa đón. Lại qua. Đáp đền
(Buổi ngộ nạn, chạy quan trên
Cũng là nghĩa cũ. Cũng nên buộc ràng)
Dâu Đông Giản. Rể đông sàng
Trai thanh. Gái lịch. Đá vàng. Phương cương
Nụ vừa chớm. Nhụy vừa hương
Bướm nhà Viên Ngoại. Hoa vườn Chung Công
Biết bao (khuya sớm) đèo bòng
Chờ ngày (lên kiệu theo chồng) phó quan
Khúc [425]
CHÀNG VƯƠNG, KIM TRỌNG
ĐƯỢC BỔ CHỨC QUAN
“Hoa chào ngõ hạnh,
hương bay dặm phần”
(ND)
Mừng ngày (hiển lộng) đăng khoa
Cân. Đai. Áo. Mão. Lụa. Là. Ngựa. Xe
Tan chầu nhịp trống lui về
(Sân đình lân múa. Phòng khuê phụng chầu)
Mừng vui (cuộc rượu) đêm thâu
Mai ngày. (Dong ngựa tìm châu). Vẹn thề
Sớm mong (Hợp Phố) châu về
Chiều đông cổng khép. Trưa hè thuyền dong
Mốt mai (oan khổ) thoát vòng
Biển dâu (thôi hết long đong) hoạn kỳ
Khúc [426]
KIM TIẾC KHÔNG ĐƯỢC
CÙNG KIỀU HIỂN VINH
“Nghĩ mình vinh hiển,
thương người lưu ly”
(ND)
Thuở trao (khăn gấm) quạt quỳ
Nhớ người (mắt đẫm lưu ly) lệ ngần
Quỳnh, gác sách. Cúc, lầu văn
Nhớ lời (nguyện ước gối chăn) trọn niềm
Nguyệt song thệ. Trăng song nguyền
Mực khô (quánh đọng đáy nghiên) thơm nồng
Nhớ người (tươi phấn) thắm son
Thơ say (nối) sáp. Men nồng (thêm) hương
Ước mơ (chăn chiếu) đệm giường
Trọn niềm ân ái. Vẹn đường thuỷ chung
Khúc [427]
KIM ĐƯỢC BỔ NHẬM
TRI HUYỆN LÂM TRUY
“Vâng ra ngoại nhậm
Lâm Truy”
(ND)
Bèo mây. (Bình thuỷ). Tương phùng
Ngờ ngờ tụ tán. Trùng trùng chia xa
Lẽ trời. (Tan hợp). Phôi pha
Phút giây biến dịch. Sát na xoay vần
Một đi. Một ngỡ. Một ngàng
Một lầm. Một lỡ. Một gần. Một xa
Kiệu điều. Tàn gấm. Lọng hoa
Quan. Sai. Lính. Lại. Đốc. Nha. Lệ. Đầu
Tài vướng tá. Chí vương hầu
Kinh luân. Định kế. Mưu cầu. An bang
Khúc [428]
KIM, VÂN, TÔI, TỚ
TRÊN ĐƯỜNG NHẬM QUAN
“Quan san nghìn dặm,
thê nhi một đoàn”
(ND)
Đường dài (dặm gió) quan san
Bốn xe song mã. Một đoàn thê nhi
Ông Bà Vương chọn cát kỳ
Thương con. Quý rể. Trẩy đi. Dặm bồng
Rừng lam. Cát đỏ. Bụi hồng
Hoàng hôn (ửng) tóc. Hừng đông (nhuộm) bào
Đường quan lộ. Bước ly tao
Sao run đầu núi. Trăng chao chân đèo
Rừng thông. Lũng đá. Vụng bèo
Mịt mù hải phố. Cheo leo giang đầu
Khúc [429]
TRI HUYỆN KIM TRỌNG
ĐƯỜNG QUAN TAO NHÃ
“Sớm khuya tiếng nhạc,
tiếng đàn tiêu dao”
(ND)
Chờ trăng cài vọng nguyệt lâu
Ngâm thơ Lương Phủ. Hát câu Sở Từ
Vỗ tang trống. Duyệt binh thư
Khơi trầm đọc sách. Tra từ chép kinh
Sách đèn (thoả nguyện) bình sinh
Hoạn đồ (hưng chí ngạc kình) biển sâu
Dặm hồng. Cồn biếc. Ngàn dâu
Lưng, (đai) Tử Lộ. Vai, (bầu) Nhan Uyên
Huyện nha (trị). Con dân (yên)
Đồn lương. Mãi mã. Đóng thuyền. Chiêu binh
Khúc [430]
TIẾC NGƯỜI TRONG MỘNG
KHÔNG CÙNG CHIA MƠ
“Bây giờ
kim mã ngọc đường với ai”
(ND)
Đêm tưởng bóng. Ngày nhớ hình
Mắt môi suốt (kiếp). Bóng hình chung (thân)
Ước gì (sau trước) một lần
Cùng người trong mộng hưởng phần phúc duyên
Miếng đỉnh chung. Thuở song nguyền
Giờ đây (trăng giải đôi miền) bơ vơ
Ước gì (thuyền đậu) chung bờ
Đục trong (chung) bến. Nông sờ (chung) khoang
Nhớ thương. Trăn trở. Bàng hoàng
Mong sao (ô thước, sâm thương) nối cầu