VÕ THẠNH VĂN
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [171]
ĐẠM TIÊN BÁO MỘNG
BẢN ÁN TIỀN ĐƯỜNG
“Sông Tiền Đường
sẽ hẹn hò về sau”
(ND)
Mưa rơi. Gió cuộn. Mây quầng
Đạm Nương (ẩn hiện, sáng ngần) mặt hoa
Mười lăm năm nữa không xa
Tiền Đường (bến hẹn vớt hoa) gom bèo
Nhân sinh (còn lắm) dốc đèo
Đoạn trường (chưa dứt cheo leo) thác ghềnh
Rượu ngon (cùng nhắp) vài tuần
Tiền Đường (sóng nước tà huân) ảo huyền
Ghi tâm (khắc cốt) lời nguyền
Nghiệt oan. (Đeo đuổi thuyền quyên). Cơ trần
Khúc [172]
TÚ BÀ TRÁ THUẬT
NGON NGỌT DỖ DÀNH
“Khoá buồng xuân
để đợi ngày đào non”
(ND)
Tiến một bước. Lùi nửa phân
Ung dung xuất thủ. Âm thầm tung chiêu
Sợ mất vốn. Ngại nước liều
Thôi đành ẩn nhẫn đợi triều hanh thông
Tú Bà sợ nạn mang gông
Hãm liệt vi xướng tội chồng chất thêm
Phòng loan (nệm ấm) chăn êm
Sớm hôm săn sóc. Ngày đêm chực hầu
Bãi xanh (Ngưng Bích) biệt lâu
Mộng hoang từng chặp. Giấc mầu đôi phen
Khúc [173]
TÚ BÀ THỀ ĐỘC
MUA CHÚT LÒNG TIN
“Trên đầu
có bóng mặt trời rạng soi”
(ND)
Thè lưỡi mối. Há miệng lằn
(Thề gian. Thề dối. Thề nhăng. Thề càn)
Mai sau tráo trở đôi đàng
Gươm đâm. Búa chém. Dao phang. Ngựa giày
Rằng nay (nấn ná) đợi ngày
Vương tôn, công tử rước ngay về hầu
Chọn (hộ) đối. Lựa (môn) đăng
Mốt mai (phận lẻ cát đằng) ấm thân
Chờ công khanh. Đợi đông sàng
Gởi thân bồ liễu lầu vàng ngọc cung
Khúc [174]
DỞ DANG PHẬN HẨM
MƯỜI KHÚC BẤT GIAI
“Thập bất giai.
Thập bất giai”
(Thanh Tâm Tài Nhân)
Giữ xanh cho đến vô cùng
Nhốt xuân bất tận trong cung ngọc ngà
Lầu Ngưng Bích. Điện Hằng Nga
Bốn bên (cẩm tú giang hà) nhung rêu
Vung tay (vẩy bút) gấm thêu
Mười vần (dang dở, tiêu điều) nét nghiêng
Lời thề (chưa khép) môi tiên
Chén thề (chưa cạn nỗi niềm) trăng soi
Cắn răng (gạt lệ) u hoài
Họa tai (thác trút từ trời) cuốn theo
Khúc [175]
NGUÔI NGOAI, KHUÂY KHOẢ
KIỀU GẶP SỞ KHANH
“Hình dong chải chuốt,
áo khăn dịu dàng”
(ND)
Rèm buông. Tơ rụng. Châu gieo
Nghe dầm (khuấy nước), (thuyền neo) bến ngoài
Sở Khanh (ngượng miệng) ướm lời
Vung tay hảo hán cứu người gian truân
Ra điều (ngọc bội) kinh luân
Ra điều (chữ nghĩa, áo khăn) chỉnh tề
Kiều từ khép cửa song the
Tấm thân thật có đâu dè là đây
Khuôn xanh còn để có ngày
Nông sâu. (Ai biết. Ai hay). Ngọn nguồn
Khúc [176]
ĐƯỜNG CÙNG HOẠN NẠN
NHỜ CẬY SỞ KHANH
“Bạc tình
nổi tiếng lầu xanh”
(ND)
Thoạt nhìn cũng mạch thư hương
Cũng dòng thi phú. Cũng phường cân đai
Gái quốc sắc lụy trai tài
Tin qua (thư lại đôi bài) nhắn nhe
Bên ngoài (cũi sắt) rèm the
Quyết đem đảm lược dẹp bè bức nhân
Nghiệt oan. Uất hận. Trầm luân
Dang chân đạp ngã đất bằng như chơi
Thề non (hẹn biển) xa vời
Mai sau bội bạc ngựa trời phanh thân
Khúc [177]
SỞ KHANH TRÍ TRÁ
THỀ THỐT HUÊNH HOANG
“Thuyền quyên
ví biết anh hùng”
(ND)
Rằng ta (dưới trướng) có quân
Vốn dòng thế phiệt, vương thần, huân công
Thương sắc nước. Tiếc hương xuân
Ra tay (tháo củi sổ lồng) cứu nhau
Huênh hoang. Khoác lác. Khoe màu
Khoa môi. Múa mép. Tự hào. Vung tay
Lời ngon (dỗ ngọt) đã đầy
(Có ai biết rõ rằng mây mấy tầng)
Cầm bằng (bước hụt) sẩy chân
Trời nghiêng. Đất lệch. Biển dâng. Sóng chồng
Khúc [178]
TÚ BÀ BÀY KẾ
SỞ KHANH THI HÀNH
“Đà đao
lập sẳn chước dùng
(ND)
Hai bên (một cốt) một đồng
Bên tung. Bên hứng. Bên tròng. Bên lôi
Bên thả câu. Bên nhử mồi
Làm cho: Nhục, nhã, tanh, hôi, đớn, hèn
Làm cho (biết phép) một phen
Làm cho (cao, thấp, trắng, đen) rõ bày
Làm cho (cong vạy) hoá ngay
Làm cho (đêm tối hoá ngày) nắng chang
Đã dang dở. Cho dở dang
Trớ trêu. Điêu đứng. Trái ngang. Kinh thần
Khúc [179]
SỞ, KIỀU HÒ HẸN
TRỐN KHỎI LẦU XANH
“Đêm thâu
khắc vội canh tàn
(ND)
Bâng khuâng (trăng ngậm) sương ngàn
Đánh liều. (Khắc vội. Canh tàn). Ra đi
Rừng khuya (lá trút) xầm xì
Âm ty rợn gáy. A tỳ sởn da
Nhúng chân vào cõi ta bà
Trăng chênh. Gió thốc. Sương sa. Mây lồng
Cuối thu (băng giáng) tê hồn
Lạnh run xiêm váy. Lạnh cồn thịt da
Xuống lầu. Lên ngựa. Bôn ba
Kẻ sau người trước dò la tìm đường
Khúc [180]
THUÝ KIỀU VƯỚNG BẪY
TÚ BÀ MƯU GIĂNG
“Dặm rừng
bước thấp bước cao hãi hùng”
(ND)
Sương khuya (ngọn cỏ) gió vờn
Nén hơi. Nín thở. Máu dồn. Nhịp trơ
Thịt phơi. (Máu nhuộm). Xương khô
Tính toan hiểm độc. Mưu cơ khó lường
Thả ra (bắt lại) như không
Mối dây (oan nghiệt thắt vòng) nịch nhân
Nợ phong trần. Lãi phong trần
Số thanh cao, (chưa dự) phần thanh cao
Rồi đây xương thấm máu đào
Từ đây (thôi đã lọt vào) mê tơi
Khúc [181]
SỞ KHANH TRÁO TRỞ
TÚ BÀ MANH TÂM
“Uốn lưng thịt đổ
dập đầu máu sa”
(ND)
Nào hay (tâm địa) con người
Nào ngờ (sấm sét đất trời) ngửa nghiêng
Roi da. (Một cặp). Bì tiên
Tóc dài phơi sọ. Da liền phơi xương
Cành vàng (lá ngọc) nhừ tương
Còn đâu (bụi phấn, làn hương) những ngày
Tấm nhan sắc hoá bùn lầy
Một trăm roi chẵn máu nhầy nhụa tanh
Cắn răng thầm gọi trời xanh
Xót thương. (Cỏ nội hoa hèn). Đục trong
Khúc [182]
MÃ KIỀU TỐT BỤNG
KÝ TỜ BẢO ĐOAN
“Xót nàng nên mới
đánh liều chịu đoan”
(ND)
Tiết trinh thôi hết đèo bòng
Dẫu thân (lá ngọc cành vàng) đành buông
Trợn trừng mắt. Sủi bọt mồm
Lóng tay (mười ngón giọt ròng) máu sa
Hạ từ (kèo cột) nóc nhà
Chết đi sống lại lệ pha sắc hồng
Mối dây (oan nghiệt) vướng tròng
Cũng đành (lăn lộn trong vòng) bụi nhơ
Cung chiêu (cùng ký) một tờ
Chung tên (thảo một bức thơ) tỏ lòng
Khúc [183]
LẬT LƯỜNG, TRỞ MẶT
BẢN CHẤT SỞ KHANH
“Một tay
chôn biết mấy cành phù dung”
(ND)
Lầu xanh (nổi tiếng) lộn sòng
Lời tình đường mật. Bướm ong lượn vờn
Dối gian. (Thề thốt). Chập chờn
Điêu ngoa uốn ưỡi. Bông lơn nuốt lời
Đã đành bèo giạt hoa trôi
Bẫy gian tráo trở. Trò đời đành hanh
Phòng loan (chăn chiếu) một lần
Hận vì (tấc dạ chân thành) tin nhau
Đã đau. (Lầm lỡ). Càng đau
Bình minh. Sớm nhuộm thẩm màu. Hoàng hôn
Khúc [184]
KIỀU ĐANG DƯỠNG BỊNH
MỤ TÚ ƯỚM LỜI
“Con ơi
học lấy nằm lòng”
(ND)
Kiều nằm (xoả tóc) trầm thơm
Mắt môi sóng gợn. Da đơm ý ngần
Rượu hâm nóng, ướp nụ ngân
(Hồng hoa. Tô mộc. Tam lăng. Nhân đào)
Phòng hương mụ Tú ra vào
Hỏi han. Khuyên nhủ. Mời chào. Đãi bôi
Đổi tên. Đổi họ. Đổi đời
Nghề hay. Nghiệp mới. Làng chơi. Vỡ lòng
Tập tành (ngôn ngữ) khuê phòng
Tống tình. Liếc mắt. Lộn sòng. Lả lơi
Khúc [185]
ÉP KIỀU TIẾP KHÁCH
TÚ BÀ KHUYÊN LƠN
“Người ta
ai mất tiền hoài đến đây”
(ND)
Thần mày trắng. Ả làng chơi
Yên hoa (ế ẩm xiêm phơi) váy bày
Ép đêm (rồi lại) dỗ ngày
Hương rây. Phấn rắc. Nhụy vầy. Hoa si
Mọc mời (rời rã) mắt mi
Sắc thanh khép mở. Trúc ty bổng trầm
Khách biên đình. Tướng biền lân
Mua vui mượn rượu. Bán danh vay tình
Gió khuya (trầm loãng) tửu đình
Thắp hương. Nối sáp. Nghiêng bình. Rót trăng
Khúc [186]
OÁI OĂM, CAY NGHIỆT
BÀI HỌC VỠ LÒNG
“Nỗi đêm khép mở
nỗi ngày riêng chung”
(ND)
Xót mình (trắng tuyết) tươi băng
Vỡ lòng (học ngón gió trăng) dã dề
Ngoài, bảy chữ. Trong, tám nghề
(Má xuân. Tay hạ. Môi hè. Ngực thu)
Đầu mày (cuối mắt) mây mưa
Bước đi dáng đứng se sua gót vàng
Trải tình thiếp. Khêu lòng chàng
Uốn thân. Khép mở. Dâm loàn. Mời rao
Tóc vai (quỳnh mởn) xuân đào
Đôi chân huyễn diệu trôi vào động hương
Khúc [187]
VÀNH NGOÀI BẢY CHỮ
NGÓN NGHỀ BUÔN HƯƠNG
“Cho lăn lóc đá
cho mê mẩn đời”
(ND)
Mọc mời (lũ bướm) đàn ong
Trau (ngoài) bảy chữ. Luyện (trong) tám nghề
Thuộc lòng (trá thuật) gian điêu
Khấp. Tiễn. Thích. Giá. Tử. Thiêu. Tẩu. Liều
Hương phai (phấn nhạt) hẩm hiu
Sống cuồng. Yêu vội. Xuôi chiều. Dâm bôn
Đêm bắt bóng. Ngày nhiếp hồn
Nồng nàn hoa lạc. Dập dồn hoa rơi
Phấn son (đon đả) chào mời
Sao cho (si, dại, rã, bời) sớm khuya
Khúc [188]
LUYỆN CAO TAY ẤN
VÀNH TRONG TÁM NGHỀ
“Nghề chơi
cũng lắm công phu”
(ND)
Công phu (chẩm thượng) đương mùa
Khốc. Siêu. Tiễn. Thích… chuốc bùa cao tay
Tình trường: Giá, tử, huý, say
Thốt thề. Nũng nịu. Chua cay. Mật đường
Xe tơ. Kết tóc. Ươm hương
(Khẩu soan tam trật. Suy hồn toả tâm)
Nhiếp thần. Siển thoả. Mật thầm
(Thôi hoa kích cổ. Đả màn khinh xao)
Kim liên (song toả) nhụy đào
Kỳ cô đại triển. Tả giao hữu trì
Khúc [189]
ÁP DỤNG NHUẦN NHUYỄN
BẢY CHỮ TÁM NGHỀ
“Đủ ngần ấy nết
mới là người soi”
(ND)
Lẳng lơ. Ngả ngớn. Đam mê
Xiêm bung. Váy lộng. Môi trề. Mắt đưa
Nghê thường. Vân vũ. Mây mưa
Uốn thân nguyệt động sớm trưa xế chiều
Lỡ liều (nước chót) đành liều
[Một lần (sau, trước, hắt, hiu) xuân tàn]
Hương trầm. Nhã nhạc. Phòng loan
Rượu khuya. Trà sớm. Cờ bàn. Thơ trao
Hở hang. Lơ lẳng. Cợt chào
Tóc (sông xuân) sớm. Mắt (ao thu) chiều
Khúc [190]
KIỀU ĐÀNH TIẾP KHÁCH
NHẮM MẮT ĐƯA CHÂN
“Đến phong trần
cũng phong trần như ai”
(ND)
Dặt dìu (khuya sớm) trúc tiêu
Miệng tươm sữa ngọt. Môi chiêu rượu nồng
Ong lơi. (Bướm lả). Gió lồng
Xiêm phơi. Lụa phất. Váy bồng. Phấn hong
Tám nghề (bảy chữ) luyện xong
Hở hang. Cợt nhả. Nỉ non. Âu sầu
Bùa mê. Thuốc lú. Ngải trau
Rước người (cửa trước). (Cửa sau) tiễn người
Tới lui. Sàm sỡ. Cợt cười
Vương tôn công tử bén mùi phấn hương
Khúc [191]
LẦU XUÂN NGƯNG BÍCH
TÂM SỰ NGỔN NGANG
“Vui là
vui gượng kẻo mà”
(ND)
Tóc dày gió. Vai dạn sương
Sợ mai. (Bướm chán, ong chường). Tủi thân
Buồng khuê (cửa các) trăng ngần
Sa chân. Sẩy bước. Phong trần. Lạc quê
Rượu khuya (trà sớm) ê chề
Cơn say rối tóc. Cơn mê lấm đầu
Thương cha (nhớ mẹ) dãi dầu
Thương em đứt ruột tơ nhàu hoa rơi
Phận mình (lữ tkhách) bèo trôi
Thương người tình lỡ. Hận đời gió đưa
Khúc [192]
SONG THÂN VÒ VÕ
NHỚ THƯƠNG MỘT TRỜI
“Nhớ ơn
chín chữ cao sâu”
(ND)
Sân hoè (nắng trở) chiều mưa
Cúc cung hương lửa sớm trưa ai đền
Trùng trùng (ngất thẳm) non xanh
Tấm thân (trôi giạt lênh đênh) đất người
Môi biếng nhếch. Miệng biếng cười
Dầm sương dãi gió hoa tươi héo dần
Một trời (thương nhớ) bâng khuâng
Nghìn non nghĩa nặng. Muôn tầng ân sâu
Ai quệt vôi. Ai têm trầu
Ai năng ấp giúp. Ai hầu quạt thay
Khúc [193]
NHỚ THƯƠNG LO LẮNG
MỐI TÌNH VÂN, KIM
“Hoa kia
đã chắp cành nầy cho chưa”
(ND)
Mượn tình sâu trả nghĩa dày
Nhờ em phong nhụy đáp thay tình chàng
Kinh qua mấy chặng thương tang
Lời thề (tan ngọc, nát vàng) vẹn chưa
Biết đâu trầm cũ hương thừa
Biết chăng ấm lạnh có vừa lòng nhau
Tang điền. Thương hải. Biển dâu
Biết đâu (trong, đục, nông, sâu) tình đời
Vực sông lở. Bến cát bồi
Biến. Thiên. Chuyển. Dịch. Đổi. Dời. Hoại. Sinh
Khúc [194]
NHỚ THƯƠNG KIM TRỌNG
CHƯA QUÊN LỜI NGUYỀN
“Nhớ lời
nguyện ước ba sinh”
(ND)
Dặm khơi chàng có thấu tình
Lời thề (non nước ba sinh) còn đầy
Còn nguyên vẹn tuổi thơ ngây
Tương tư (ướp mặn tháng ngày) chắt chiu
Còn nguyên (bãi úa) tịch liêu
Bên triền (nương quạnh mộ chiều) đạp thanh
Còn nguyên (trăng thệ) trong lành
Bên hiên lãm thúy mối manh nẩy mầm
Còn nguyên xuyến ngọc, quạt trầm
Vườn sau, sân trước âm thầm trao duyên
Khúc [195]
NGÓN NGHỀ HOA NGUYỆT
ĐÁNH LẬN MẬP MỜ
“Mượn màu chiêu tập
lại là còn nguyên”
(ND)
Vương tôn (công tử) dập dìu
Mào gà vỏ lựu đủ điều si mê
Vốn lời (thâu tóm) gom về
Mẹo gian lấp lửng. Ngón nghề nguyệt hoa
Tay non. (Lường lật). Nghiệp già
Đầu tư. [(Mua quỷ). (Bán ma)]. Lãi mười
Mào gà. Vỏ lựu. Máu tươi
Nhập nhằng. (Đánh lận vàng mười). Đồng thau
Kim Cương. Mã não. Ngân châu
Mánh mung lừa đảo khanh, hầu, bá, vương
Khúc [196]
KHẤN THẦN HỘ MỆNH
NHỮNG KHI Ế HÀNG
“Trước thần khấn nguyện
mảnh hương lầm rầm”
(ND)
Những đêm vắng khách phong trần
Cởi xiêm. Trút áo. Thắp nhang. Khấn thầm
Thay hoa. Đổi chiếu. Khơi trầm
Bẻ thân (uốn éo trước thần) xả xui
Lắc mông. Ưỡn bụng. Vươn đùi
Non bồng nước nhược sặc mùi bại luân
Rốn. Mông. Ngực. Bụng. Vai. Lưng
Trước thần khấn vái phừng phừng ý dâm
Nhỏ to (lời nguyện) thì thầm
Ong về sân trước. Bướm vờn vườn sau
Khúc [197]
KÊU TRỜI TUYỆT VỌNG
KIỀU RÉO HOÀNG THIÊN
“Ngâm lên một chữ,
dạ sầu muôn chung”
(Phong Tình Lục)
Dư tủi nhục. Thừa đớn đau
Roi da vùi dập. Xà cao treo mình
Chỉ vì chọn hiếu bỏ trinh
Chỉ vì (hoạn nạn thình lình) oan gia
Phép khai tâm. Ngón điêu ngoa
Đành buông. (Nắng quáng đèn loà). Gieo thân
Đau một lần. Nhục trăm lần
Ngày (hoa) bảy chữ. Đêm (trăng) tám nghề
Cho liễu chán. Cho hoa chê
Cho lăn lóc mộng. Cho mê mẩn cuồng
Khúc [198]
MỘT TÊN KHÁCH MỚI
LÀNG CHƠI ĐA TÌNH
“Thiếp hồng tìm đến
hương khuê gởi vào”
(ND)
Gặp nhau (phấn lụy) tình vương
Rồi ra (đêm lẻ nhớ thương) nhũn lòng
Khơi lời ngoài. Tỏ ý trong
Bốc rời quen tánh. Bướm ong quen đường
Thúc Kỳ Tâm, bậc cự thương
Cùng thân phụ mở cửa hàng Lâm Truy
Xứng danh (nam tử) tu mi
Cũng nòi (hào sĩ, danh thi) mối rường
Cũng nghiên bút. Cũng thư hương
Quán quê Vô Tích (Châu Thường, Giang Tô)
Khúc [199]
THÚC SINH KHÁCH MỚI
QUEN THÓI BỐC RỜI
“Trước còn trăng gió,
sau ra đá vàng”
(ND)
Sử kinh (ấp mộng) tiền đồ
Thông minh. Hào sảng. Khôi ngô. An thường
Mê hoa. Mê sắc. Mê hương
Thiệp hồng trao gởi. Thư hồng nhắn nhe
Ăn chơi. (Đàn đúm). Bạn bè
Trêu hoa. Ghẹo nguyệt. Đi về. Bướm ong
Cùng Hoạn Nương, xe chỉ hồng
(Môn đăng. Hộ đối. Tương đồng. Cân phân)
Dâu Đông Giản. Rể đông sàng
Phụng lân. (Chủng Tể Thiên Quan). Danh thần
Khúc [200]
HOA KHÔI HÀNH VIỆN
NỨC TIẾNG KIỀU NHI
“Sớm đào,
tối mận lân la”
(ND)
Đôi đàng tài tử giai nhân
Bên (hoa nguyệt) thẹn. Bên (quần hồng) chen
Gió trăng. Ong bướm. Đãi đằng
Dần ưa son phấn. Dần quen uẩn tình
Cầm ca. Xênh phách. Hậu đình
Thịt ngon. Mỡ béo. Rượu bình. Trà khay
Màn loan. Gối phụng. Đệm dày
Miên man trăng gió. Miệt mài mây mưa
Đêm. Ngày. Khuya. Tối. Sớm. Trưa
Tình vừa (tròn) mộng. Nghĩa vừa (tròn) duyên
Đoạn Trường Hư Thanh
“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)
Khúc [171]
ĐẠM TIÊN BÁO MỘNG
BẢN ÁN TIỀN ĐƯỜNG
“Sông Tiền Đường
sẽ hẹn hò về sau”
(ND)
Mưa rơi. Gió cuộn. Mây quầng
Đạm Nương (ẩn hiện, sáng ngần) mặt hoa
Mười lăm năm nữa không xa
Tiền Đường (bến hẹn vớt hoa) gom bèo
Nhân sinh (còn lắm) dốc đèo
Đoạn trường (chưa dứt cheo leo) thác ghềnh
Rượu ngon (cùng nhắp) vài tuần
Tiền Đường (sóng nước tà huân) ảo huyền
Ghi tâm (khắc cốt) lời nguyền
Nghiệt oan. (Đeo đuổi thuyền quyên). Cơ trần
Khúc [172]
TÚ BÀ TRÁ THUẬT
NGON NGỌT DỖ DÀNH
“Khoá buồng xuân
để đợi ngày đào non”
(ND)
Tiến một bước. Lùi nửa phân
Ung dung xuất thủ. Âm thầm tung chiêu
Sợ mất vốn. Ngại nước liều
Thôi đành ẩn nhẫn đợi triều hanh thông
Tú Bà sợ nạn mang gông
Hãm liệt vi xướng tội chồng chất thêm
Phòng loan (nệm ấm) chăn êm
Sớm hôm săn sóc. Ngày đêm chực hầu
Bãi xanh (Ngưng Bích) biệt lâu
Mộng hoang từng chặp. Giấc mầu đôi phen
Khúc [173]
TÚ BÀ THỀ ĐỘC
MUA CHÚT LÒNG TIN
“Trên đầu
có bóng mặt trời rạng soi”
(ND)
Thè lưỡi mối. Há miệng lằn
(Thề gian. Thề dối. Thề nhăng. Thề càn)
Mai sau tráo trở đôi đàng
Gươm đâm. Búa chém. Dao phang. Ngựa giày
Rằng nay (nấn ná) đợi ngày
Vương tôn, công tử rước ngay về hầu
Chọn (hộ) đối. Lựa (môn) đăng
Mốt mai (phận lẻ cát đằng) ấm thân
Chờ công khanh. Đợi đông sàng
Gởi thân bồ liễu lầu vàng ngọc cung
Khúc [174]
DỞ DANG PHẬN HẨM
MƯỜI KHÚC BẤT GIAI
“Thập bất giai.
Thập bất giai”
(Thanh Tâm Tài Nhân)
Giữ xanh cho đến vô cùng
Nhốt xuân bất tận trong cung ngọc ngà
Lầu Ngưng Bích. Điện Hằng Nga
Bốn bên (cẩm tú giang hà) nhung rêu
Vung tay (vẩy bút) gấm thêu
Mười vần (dang dở, tiêu điều) nét nghiêng
Lời thề (chưa khép) môi tiên
Chén thề (chưa cạn nỗi niềm) trăng soi
Cắn răng (gạt lệ) u hoài
Họa tai (thác trút từ trời) cuốn theo
Khúc [175]
NGUÔI NGOAI, KHUÂY KHOẢ
KIỀU GẶP SỞ KHANH
“Hình dong chải chuốt,
áo khăn dịu dàng”
(ND)
Rèm buông. Tơ rụng. Châu gieo
Nghe dầm (khuấy nước), (thuyền neo) bến ngoài
Sở Khanh (ngượng miệng) ướm lời
Vung tay hảo hán cứu người gian truân
Ra điều (ngọc bội) kinh luân
Ra điều (chữ nghĩa, áo khăn) chỉnh tề
Kiều từ khép cửa song the
Tấm thân thật có đâu dè là đây
Khuôn xanh còn để có ngày
Nông sâu. (Ai biết. Ai hay). Ngọn nguồn
Khúc [176]
ĐƯỜNG CÙNG HOẠN NẠN
NHỜ CẬY SỞ KHANH
“Bạc tình
nổi tiếng lầu xanh”
(ND)
Thoạt nhìn cũng mạch thư hương
Cũng dòng thi phú. Cũng phường cân đai
Gái quốc sắc lụy trai tài
Tin qua (thư lại đôi bài) nhắn nhe
Bên ngoài (cũi sắt) rèm the
Quyết đem đảm lược dẹp bè bức nhân
Nghiệt oan. Uất hận. Trầm luân
Dang chân đạp ngã đất bằng như chơi
Thề non (hẹn biển) xa vời
Mai sau bội bạc ngựa trời phanh thân
Khúc [177]
SỞ KHANH TRÍ TRÁ
THỀ THỐT HUÊNH HOANG
“Thuyền quyên
ví biết anh hùng”
(ND)
Rằng ta (dưới trướng) có quân
Vốn dòng thế phiệt, vương thần, huân công
Thương sắc nước. Tiếc hương xuân
Ra tay (tháo củi sổ lồng) cứu nhau
Huênh hoang. Khoác lác. Khoe màu
Khoa môi. Múa mép. Tự hào. Vung tay
Lời ngon (dỗ ngọt) đã đầy
(Có ai biết rõ rằng mây mấy tầng)
Cầm bằng (bước hụt) sẩy chân
Trời nghiêng. Đất lệch. Biển dâng. Sóng chồng
Khúc [178]
TÚ BÀ BÀY KẾ
SỞ KHANH THI HÀNH
“Đà đao
lập sẳn chước dùng
(ND)
Hai bên (một cốt) một đồng
Bên tung. Bên hứng. Bên tròng. Bên lôi
Bên thả câu. Bên nhử mồi
Làm cho: Nhục, nhã, tanh, hôi, đớn, hèn
Làm cho (biết phép) một phen
Làm cho (cao, thấp, trắng, đen) rõ bày
Làm cho (cong vạy) hoá ngay
Làm cho (đêm tối hoá ngày) nắng chang
Đã dang dở. Cho dở dang
Trớ trêu. Điêu đứng. Trái ngang. Kinh thần
Khúc [179]
SỞ, KIỀU HÒ HẸN
TRỐN KHỎI LẦU XANH
“Đêm thâu
khắc vội canh tàn
(ND)
Bâng khuâng (trăng ngậm) sương ngàn
Đánh liều. (Khắc vội. Canh tàn). Ra đi
Rừng khuya (lá trút) xầm xì
Âm ty rợn gáy. A tỳ sởn da
Nhúng chân vào cõi ta bà
Trăng chênh. Gió thốc. Sương sa. Mây lồng
Cuối thu (băng giáng) tê hồn
Lạnh run xiêm váy. Lạnh cồn thịt da
Xuống lầu. Lên ngựa. Bôn ba
Kẻ sau người trước dò la tìm đường
Khúc [180]
THUÝ KIỀU VƯỚNG BẪY
TÚ BÀ MƯU GIĂNG
“Dặm rừng
bước thấp bước cao hãi hùng”
(ND)
Sương khuya (ngọn cỏ) gió vờn
Nén hơi. Nín thở. Máu dồn. Nhịp trơ
Thịt phơi. (Máu nhuộm). Xương khô
Tính toan hiểm độc. Mưu cơ khó lường
Thả ra (bắt lại) như không
Mối dây (oan nghiệt thắt vòng) nịch nhân
Nợ phong trần. Lãi phong trần
Số thanh cao, (chưa dự) phần thanh cao
Rồi đây xương thấm máu đào
Từ đây (thôi đã lọt vào) mê tơi
Khúc [181]
SỞ KHANH TRÁO TRỞ
TÚ BÀ MANH TÂM
“Uốn lưng thịt đổ
dập đầu máu sa”
(ND)
Nào hay (tâm địa) con người
Nào ngờ (sấm sét đất trời) ngửa nghiêng
Roi da. (Một cặp). Bì tiên
Tóc dài phơi sọ. Da liền phơi xương
Cành vàng (lá ngọc) nhừ tương
Còn đâu (bụi phấn, làn hương) những ngày
Tấm nhan sắc hoá bùn lầy
Một trăm roi chẵn máu nhầy nhụa tanh
Cắn răng thầm gọi trời xanh
Xót thương. (Cỏ nội hoa hèn). Đục trong
Khúc [182]
MÃ KIỀU TỐT BỤNG
KÝ TỜ BẢO ĐOAN
“Xót nàng nên mới
đánh liều chịu đoan”
(ND)
Tiết trinh thôi hết đèo bòng
Dẫu thân (lá ngọc cành vàng) đành buông
Trợn trừng mắt. Sủi bọt mồm
Lóng tay (mười ngón giọt ròng) máu sa
Hạ từ (kèo cột) nóc nhà
Chết đi sống lại lệ pha sắc hồng
Mối dây (oan nghiệt) vướng tròng
Cũng đành (lăn lộn trong vòng) bụi nhơ
Cung chiêu (cùng ký) một tờ
Chung tên (thảo một bức thơ) tỏ lòng
Khúc [183]
LẬT LƯỜNG, TRỞ MẶT
BẢN CHẤT SỞ KHANH
“Một tay
chôn biết mấy cành phù dung”
(ND)
Lầu xanh (nổi tiếng) lộn sòng
Lời tình đường mật. Bướm ong lượn vờn
Dối gian. (Thề thốt). Chập chờn
Điêu ngoa uốn ưỡi. Bông lơn nuốt lời
Đã đành bèo giạt hoa trôi
Bẫy gian tráo trở. Trò đời đành hanh
Phòng loan (chăn chiếu) một lần
Hận vì (tấc dạ chân thành) tin nhau
Đã đau. (Lầm lỡ). Càng đau
Bình minh. Sớm nhuộm thẩm màu. Hoàng hôn
Khúc [184]
KIỀU ĐANG DƯỠNG BỊNH
MỤ TÚ ƯỚM LỜI
“Con ơi
học lấy nằm lòng”
(ND)
Kiều nằm (xoả tóc) trầm thơm
Mắt môi sóng gợn. Da đơm ý ngần
Rượu hâm nóng, ướp nụ ngân
(Hồng hoa. Tô mộc. Tam lăng. Nhân đào)
Phòng hương mụ Tú ra vào
Hỏi han. Khuyên nhủ. Mời chào. Đãi bôi
Đổi tên. Đổi họ. Đổi đời
Nghề hay. Nghiệp mới. Làng chơi. Vỡ lòng
Tập tành (ngôn ngữ) khuê phòng
Tống tình. Liếc mắt. Lộn sòng. Lả lơi
Khúc [185]
ÉP KIỀU TIẾP KHÁCH
TÚ BÀ KHUYÊN LƠN
“Người ta
ai mất tiền hoài đến đây”
(ND)
Thần mày trắng. Ả làng chơi
Yên hoa (ế ẩm xiêm phơi) váy bày
Ép đêm (rồi lại) dỗ ngày
Hương rây. Phấn rắc. Nhụy vầy. Hoa si
Mọc mời (rời rã) mắt mi
Sắc thanh khép mở. Trúc ty bổng trầm
Khách biên đình. Tướng biền lân
Mua vui mượn rượu. Bán danh vay tình
Gió khuya (trầm loãng) tửu đình
Thắp hương. Nối sáp. Nghiêng bình. Rót trăng
Khúc [186]
OÁI OĂM, CAY NGHIỆT
BÀI HỌC VỠ LÒNG
“Nỗi đêm khép mở
nỗi ngày riêng chung”
(ND)
Xót mình (trắng tuyết) tươi băng
Vỡ lòng (học ngón gió trăng) dã dề
Ngoài, bảy chữ. Trong, tám nghề
(Má xuân. Tay hạ. Môi hè. Ngực thu)
Đầu mày (cuối mắt) mây mưa
Bước đi dáng đứng se sua gót vàng
Trải tình thiếp. Khêu lòng chàng
Uốn thân. Khép mở. Dâm loàn. Mời rao
Tóc vai (quỳnh mởn) xuân đào
Đôi chân huyễn diệu trôi vào động hương
Khúc [187]
VÀNH NGOÀI BẢY CHỮ
NGÓN NGHỀ BUÔN HƯƠNG
“Cho lăn lóc đá
cho mê mẩn đời”
(ND)
Mọc mời (lũ bướm) đàn ong
Trau (ngoài) bảy chữ. Luyện (trong) tám nghề
Thuộc lòng (trá thuật) gian điêu
Khấp. Tiễn. Thích. Giá. Tử. Thiêu. Tẩu. Liều
Hương phai (phấn nhạt) hẩm hiu
Sống cuồng. Yêu vội. Xuôi chiều. Dâm bôn
Đêm bắt bóng. Ngày nhiếp hồn
Nồng nàn hoa lạc. Dập dồn hoa rơi
Phấn son (đon đả) chào mời
Sao cho (si, dại, rã, bời) sớm khuya
Khúc [188]
LUYỆN CAO TAY ẤN
VÀNH TRONG TÁM NGHỀ
“Nghề chơi
cũng lắm công phu”
(ND)
Công phu (chẩm thượng) đương mùa
Khốc. Siêu. Tiễn. Thích… chuốc bùa cao tay
Tình trường: Giá, tử, huý, say
Thốt thề. Nũng nịu. Chua cay. Mật đường
Xe tơ. Kết tóc. Ươm hương
(Khẩu soan tam trật. Suy hồn toả tâm)
Nhiếp thần. Siển thoả. Mật thầm
(Thôi hoa kích cổ. Đả màn khinh xao)
Kim liên (song toả) nhụy đào
Kỳ cô đại triển. Tả giao hữu trì
Khúc [189]
ÁP DỤNG NHUẦN NHUYỄN
BẢY CHỮ TÁM NGHỀ
“Đủ ngần ấy nết
mới là người soi”
(ND)
Lẳng lơ. Ngả ngớn. Đam mê
Xiêm bung. Váy lộng. Môi trề. Mắt đưa
Nghê thường. Vân vũ. Mây mưa
Uốn thân nguyệt động sớm trưa xế chiều
Lỡ liều (nước chót) đành liều
[Một lần (sau, trước, hắt, hiu) xuân tàn]
Hương trầm. Nhã nhạc. Phòng loan
Rượu khuya. Trà sớm. Cờ bàn. Thơ trao
Hở hang. Lơ lẳng. Cợt chào
Tóc (sông xuân) sớm. Mắt (ao thu) chiều
Khúc [190]
KIỀU ĐÀNH TIẾP KHÁCH
NHẮM MẮT ĐƯA CHÂN
“Đến phong trần
cũng phong trần như ai”
(ND)
Dặt dìu (khuya sớm) trúc tiêu
Miệng tươm sữa ngọt. Môi chiêu rượu nồng
Ong lơi. (Bướm lả). Gió lồng
Xiêm phơi. Lụa phất. Váy bồng. Phấn hong
Tám nghề (bảy chữ) luyện xong
Hở hang. Cợt nhả. Nỉ non. Âu sầu
Bùa mê. Thuốc lú. Ngải trau
Rước người (cửa trước). (Cửa sau) tiễn người
Tới lui. Sàm sỡ. Cợt cười
Vương tôn công tử bén mùi phấn hương
Khúc [191]
LẦU XUÂN NGƯNG BÍCH
TÂM SỰ NGỔN NGANG
“Vui là
vui gượng kẻo mà”
(ND)
Tóc dày gió. Vai dạn sương
Sợ mai. (Bướm chán, ong chường). Tủi thân
Buồng khuê (cửa các) trăng ngần
Sa chân. Sẩy bước. Phong trần. Lạc quê
Rượu khuya (trà sớm) ê chề
Cơn say rối tóc. Cơn mê lấm đầu
Thương cha (nhớ mẹ) dãi dầu
Thương em đứt ruột tơ nhàu hoa rơi
Phận mình (lữ tkhách) bèo trôi
Thương người tình lỡ. Hận đời gió đưa
Khúc [192]
SONG THÂN VÒ VÕ
NHỚ THƯƠNG MỘT TRỜI
“Nhớ ơn
chín chữ cao sâu”
(ND)
Sân hoè (nắng trở) chiều mưa
Cúc cung hương lửa sớm trưa ai đền
Trùng trùng (ngất thẳm) non xanh
Tấm thân (trôi giạt lênh đênh) đất người
Môi biếng nhếch. Miệng biếng cười
Dầm sương dãi gió hoa tươi héo dần
Một trời (thương nhớ) bâng khuâng
Nghìn non nghĩa nặng. Muôn tầng ân sâu
Ai quệt vôi. Ai têm trầu
Ai năng ấp giúp. Ai hầu quạt thay
Khúc [193]
NHỚ THƯƠNG LO LẮNG
MỐI TÌNH VÂN, KIM
“Hoa kia
đã chắp cành nầy cho chưa”
(ND)
Mượn tình sâu trả nghĩa dày
Nhờ em phong nhụy đáp thay tình chàng
Kinh qua mấy chặng thương tang
Lời thề (tan ngọc, nát vàng) vẹn chưa
Biết đâu trầm cũ hương thừa
Biết chăng ấm lạnh có vừa lòng nhau
Tang điền. Thương hải. Biển dâu
Biết đâu (trong, đục, nông, sâu) tình đời
Vực sông lở. Bến cát bồi
Biến. Thiên. Chuyển. Dịch. Đổi. Dời. Hoại. Sinh
Khúc [194]
NHỚ THƯƠNG KIM TRỌNG
CHƯA QUÊN LỜI NGUYỀN
“Nhớ lời
nguyện ước ba sinh”
(ND)
Dặm khơi chàng có thấu tình
Lời thề (non nước ba sinh) còn đầy
Còn nguyên vẹn tuổi thơ ngây
Tương tư (ướp mặn tháng ngày) chắt chiu
Còn nguyên (bãi úa) tịch liêu
Bên triền (nương quạnh mộ chiều) đạp thanh
Còn nguyên (trăng thệ) trong lành
Bên hiên lãm thúy mối manh nẩy mầm
Còn nguyên xuyến ngọc, quạt trầm
Vườn sau, sân trước âm thầm trao duyên
Khúc [195]
NGÓN NGHỀ HOA NGUYỆT
ĐÁNH LẬN MẬP MỜ
“Mượn màu chiêu tập
lại là còn nguyên”
(ND)
Vương tôn (công tử) dập dìu
Mào gà vỏ lựu đủ điều si mê
Vốn lời (thâu tóm) gom về
Mẹo gian lấp lửng. Ngón nghề nguyệt hoa
Tay non. (Lường lật). Nghiệp già
Đầu tư. [(Mua quỷ). (Bán ma)]. Lãi mười
Mào gà. Vỏ lựu. Máu tươi
Nhập nhằng. (Đánh lận vàng mười). Đồng thau
Kim Cương. Mã não. Ngân châu
Mánh mung lừa đảo khanh, hầu, bá, vương
Khúc [196]
KHẤN THẦN HỘ MỆNH
NHỮNG KHI Ế HÀNG
“Trước thần khấn nguyện
mảnh hương lầm rầm”
(ND)
Những đêm vắng khách phong trần
Cởi xiêm. Trút áo. Thắp nhang. Khấn thầm
Thay hoa. Đổi chiếu. Khơi trầm
Bẻ thân (uốn éo trước thần) xả xui
Lắc mông. Ưỡn bụng. Vươn đùi
Non bồng nước nhược sặc mùi bại luân
Rốn. Mông. Ngực. Bụng. Vai. Lưng
Trước thần khấn vái phừng phừng ý dâm
Nhỏ to (lời nguyện) thì thầm
Ong về sân trước. Bướm vờn vườn sau
Khúc [197]
KÊU TRỜI TUYỆT VỌNG
KIỀU RÉO HOÀNG THIÊN
“Ngâm lên một chữ,
dạ sầu muôn chung”
(Phong Tình Lục)
Dư tủi nhục. Thừa đớn đau
Roi da vùi dập. Xà cao treo mình
Chỉ vì chọn hiếu bỏ trinh
Chỉ vì (hoạn nạn thình lình) oan gia
Phép khai tâm. Ngón điêu ngoa
Đành buông. (Nắng quáng đèn loà). Gieo thân
Đau một lần. Nhục trăm lần
Ngày (hoa) bảy chữ. Đêm (trăng) tám nghề
Cho liễu chán. Cho hoa chê
Cho lăn lóc mộng. Cho mê mẩn cuồng
Khúc [198]
MỘT TÊN KHÁCH MỚI
LÀNG CHƠI ĐA TÌNH
“Thiếp hồng tìm đến
hương khuê gởi vào”
(ND)
Gặp nhau (phấn lụy) tình vương
Rồi ra (đêm lẻ nhớ thương) nhũn lòng
Khơi lời ngoài. Tỏ ý trong
Bốc rời quen tánh. Bướm ong quen đường
Thúc Kỳ Tâm, bậc cự thương
Cùng thân phụ mở cửa hàng Lâm Truy
Xứng danh (nam tử) tu mi
Cũng nòi (hào sĩ, danh thi) mối rường
Cũng nghiên bút. Cũng thư hương
Quán quê Vô Tích (Châu Thường, Giang Tô)
Khúc [199]
THÚC SINH KHÁCH MỚI
QUEN THÓI BỐC RỜI
“Trước còn trăng gió,
sau ra đá vàng”
(ND)
Sử kinh (ấp mộng) tiền đồ
Thông minh. Hào sảng. Khôi ngô. An thường
Mê hoa. Mê sắc. Mê hương
Thiệp hồng trao gởi. Thư hồng nhắn nhe
Ăn chơi. (Đàn đúm). Bạn bè
Trêu hoa. Ghẹo nguyệt. Đi về. Bướm ong
Cùng Hoạn Nương, xe chỉ hồng
(Môn đăng. Hộ đối. Tương đồng. Cân phân)
Dâu Đông Giản. Rể đông sàng
Phụng lân. (Chủng Tể Thiên Quan). Danh thần
Khúc [200]
HOA KHÔI HÀNH VIỆN
NỨC TIẾNG KIỀU NHI
“Sớm đào,
tối mận lân la”
(ND)
Đôi đàng tài tử giai nhân
Bên (hoa nguyệt) thẹn. Bên (quần hồng) chen
Gió trăng. Ong bướm. Đãi đằng
Dần ưa son phấn. Dần quen uẩn tình
Cầm ca. Xênh phách. Hậu đình
Thịt ngon. Mỡ béo. Rượu bình. Trà khay
Màn loan. Gối phụng. Đệm dày
Miên man trăng gió. Miệt mài mây mưa
Đêm. Ngày. Khuya. Tối. Sớm. Trưa
Tình vừa (tròn) mộng. Nghĩa vừa (tròn) duyên