VÕ THẠNH VĂN


Đoạn Trường Hư Thanh

“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
 
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)


Khúc [491]
 
NỨT DA XẺ THỊT
 BỐN LẦN ĐÒN ROI

 
“Uốn lưng thịt đổ,
dập đầu máu sa”
(ND)
 
Cành vàng. (Lá ngọc). Trâm anh
Máu rơi. Thịt đổ. Da bầm. Gân bong
 
Tú Bà tung ngón vỡ lòng
Tam bành. Lục tặc. Trợn tròng. Bậm môi
 
Thêm bầy (lang sói) tớ tôi
Hoa vùi. Liễu dập. Bèo trôi. Huệ quằn
 
Lâm Truy (quan phủ) mặt đen
Một lần phách lạc. Một phen rụng rời
 
Đòn thù (mụ Hoạn) mưa roi
Tan tành đào lý. Tơi bời mẫu đơn
 
 
Khúc [492]
 
HAI LẦN CON Ở
(ÁO XANH THỊ TỲ)

 
“Buồng the
dạy ép vào phiên thị tì”
(ND)
 
Đắng cay. (Trăm mối). Tủi hờn
Xót xa nghìn nỗi thân đơn sa lầy
 
Quê nhà (hun hút) dặm mây
Song thân (vò võ tháng ngày) mù sương
 
Hai em (nhỏ dại) chưa tường
Bắc Kinh đằng đẵng. Liêu Dương mịt mùng
 
Mong hội ngộ. Ngóng tao phùng
Hiu hiu ngày nhớ. Trùng trùng đêm thương
 
Từ Hoạn Bà, đến Hoạn Nương
Hoa nô (đứt ruột, đoạn trường) máu sa
 
 
Khúc [493]
 
BA LẦN MAY MẮN
GẶP VÃI GIÁC DUYÊN

 
“Câu kinh, tiếng kệ
chay lòng”
(ND)
 
Sa cơ. (Lỡ vận). Lạc loài
Lầu thiền không cửa. Bửu toà không then
 
Trụ trì (sư trưởng) Giác Duyên
Dang tay (đón khách thuyền quyên) lỡ đường
 
Hai bên (ý hiệp) tâm đồng
Sớm (xuân) kinh thánh. Chiều (đông) thơ thần
 
Buổi chầu (báo oán) thi ân
Giác Duyên (sư tỷ ngồi bên) trướng rồng
 
Vân Thuỷ Am, bến Tiền Đường
Kệ. Kinh. Dưa. Cháo. Mõ. Chuông. Khánh. Tràng
 
 
Khúc [494]
 
TẬN CÙNG OAN NGHIỆT
BA LẦN ĐI TU

 
“Tu là cõi phúc,
tình là dây oan”
(ND)
 
Gác kinh (viện sách) ngại ngần
Tình chàng (ý thiếp tuy gần) hoá xa
 
Quan Âm các, giữa vườn hoa
Câu kinh tiếng mõ chan hoà ánh trăng
 
Ngọc Hoàng lâu, Chiêu Ẩn am
Trạc Tuyền. Sư Trưởng. Thiên Không Bất Hà
 
Ngắm trăng. Uống rượu. Thưởng hoa
Câu thơ (tài) tứ. Khúc ca (tài) tình
 
Bờ Tiền Đường, vẳng tiếng kinh
Thuỷ Vân (am lạnh gợi tình) sắc không
 
 
Khúc [495]
 
SẨY CHÂN NHẮM MẮT
BẢY LẦN LẤY CHỒNG

 
“Sống
làm vợ khắp người ta”
(ND)
 
Thuở quốc phá. Buổi gia vong
Kiếm rung (trống nổi long đong) má hồng
 
Lênh đênh (mặt nước) sóng cuồng
Thoắt ly. Thoắt tán. Thoắt tuôn. Thoắt trào
 
Bao lần gá nghĩa má đào
Giám sinh (khai suối), (duyên vào) Kỳ Tâm
 
Sở Khanh, Bạc Hạnh gian ngầm
Thổ quan (Vĩnh Thuận), hải tần Đại Vương
 
Chàng Kim (giữ mối) cương thường
Thuỷ chung như nhất. Trăm đường vẹn trăm
 
 
Khúc [496]
 
KHÚC BẠC-MỆNH-OÁN
NĂM LẦN ĐÁNH ĐÀN

 
“Rằng hay
thì thật là hay”
(ND)
 
Khúc thơ (khuê oán) nghiệt căm
Tiếng đàn (bạc mệnh oái oăm) hại đời
 
Năm cung (sóng vỗ) trùng khơi
Thác tuôn. Suối chảy. Mưa rơi. Bão bùng
 
Hiên Lãm Thuý. Người tình chung
Tiếng đàn (sương nổi mây chùng) phân ly
 
Nhà họ Thúc, dinh Hoạn Thư
Tiệc đoàn viên, trước thực hư chưa tường
 
Đêm khao quân giữa sa trường
Buổi tao phùng nơi huyện đường chàng Kim
 
 
Khúc [497]
 
HAI LẦN TỰ TỬ
(VỖ NỢ PHONG TRẦN)

 
“Một dao oan nghiệt
rứt dây phong trần”
(ND)
 
Tưởng rằng (nấn ná) chấp kinh
Cùng đường (dụng kế tử sinh) tòng quyền
 
Con dao (giấu sẵn) đầu giường
Lầu Xanh Ngưng Bích máu vương lệ hồng
 
Tiền Đường (sóng vỗ) giữa dòng
Thiên kim khinh trọng. Sắc không đổi dời
 
Đành rằng (sống chết) mệnh trời
Đành rằng (chín suối thảnh thơi) an nhàn
 
Đành rằng chữ hiếu chưa toàn
Đành rằng (thân phận lỡ làng) nghiệt mê
 
Đành rằng sống gởi thác về
Trốn đời. (Quịt món nợ mê). Không thành
 
 
Khúc [498]
 
KIỀU LẬP AM NHỎ
MỜI THẦY GIÁC DUYÊN

 
“Nhớ Người
lập một am mây”
(ND)
 
Ơn cứu tử. Nghĩa trùng sanh
[Sâu thâm (tợ) biển. Cao xanh (ví) trời]
 
Nghìn muôn (chưa dễ) đắp bồi
Lập am. Đúc tượng. Rước mời. Tu chung
 
Bờ sông (bến nước) trùng trùng
Thảo am Vân Thuỷ lau trùm lối đi
 
Chân trời chiều ráng lưu ly
Tím tê (chân) núi. Xanh rì (chân) mây
 
Thầy vừa (xoãi cánh) cao bay
Chim ngàn (hạc nội tháng ngày) bồng lai
 
 
Khúc [499]
 
THUÝ KIỀU MƠ ƯỚC
THĂM LẠI VƯỜN XƯA

 
“Hồn quê
theo ngọn mây Tần xa xa”
(ND)
 
 
Tình chưa nhạt. Nghĩa không phai
Quê hương (vạn dặm nối dài) ước mơ
 
Lầu văn. Gác nguyệt. Hiên thơ
Vườn xưa (biền biệt dấu mờ) sương thu
 
Hài rêu. Lối cỏ. Dặm mù
Mịt mùng đất trích. Thâm u lối về
 
Từng trăng (úa rụng) thê thê
Từng mùa (xơ xác đường quê) hẻm lầy
 
Tre râm. Trúc rạc. Phượng gầy
Biết còn (về lại chốn nầy) cố hương
 
 
Khúc [500]
 
NỐI THIÊN TÌNH SỬ
ĐOẠN TRƯỜNG HƯ THANH

 
“Những điều trông thấy
 mà đau đớn lòng”
(ND)
 
Nghìn câu (ngọc tụ) một chương
Một thiên (tình sử trầm hương) nhũn lòng
 
Một trang (tình hận) long đong
Tấm trinh nguyệt tỏ. Tấc lòng trăng soi
 
Tấm gương (tài sắc) diệu vời
Niềm riêng huyền hoặc. Nỗi đời huyền vi
 
Thiên hà. (Vũ trụ). Diệu kỳ
[Hoá công (Thiên Chủ). Hoá nhi (Thiên Hoàng)]
 
Tân Thanh. (Hoà quyện). Cựu Thanh
Vô Thanh một thuở. Hư Thanh nghìn đời

 
  Trở lại chuyên mục của : Võ Thạnh Văn