VÕ THẠNH VĂN
DÒNG THƠ CHUNG CUỘC
GỞI NGƯỜI NGHÌN XƯA
[1]
CHỮ TÀI LIỀN VỚI
CHỮ TAI MỘT VẦN
Chữ danh, chữ sắc tuy hai
Chữ tai (chữ ách), chữ tài khó phân
Chữ hoan, chữ hoạn một vần
Hồng nhan, tài tử, danh nhân đồng thuyền
Lẽ trời. (Cao thẳm). Diệu huyền
Cơ may. (Vận rủi. Vô biên). Khôn lường
Muôn đời (phước hoạ) trùng môn
Phước sinh cửa đất. Hoạ chôn cổng trời
Đức một chốn. Hoạ muôn nơi
Càng tài tình lắm, càng mời oái oăm
[2]
CHỮ TÂM TRỊ GIÁ
BẰNG BA CHỮ TÀI
Kể từ thiên địa cách ngăn
Bèo trôi đầu bến. Mây giăng cuối ghềnh
Nhân sinh (tự cổ) tựu thành
Tâm từ ví một. Tài lành sánh ba
Tâm trong (suối chảy) chan hoà
Đức gom (biển lớn bao la) trùng trùng
(Như non. Như núi. Như rừng
Như sông. Như rạch. Như bưng. Như đầm)
Ba chữ tài. Một chữ tâm
Hữu tâm muôn sắc. Hư tâm muôn màu
[3]
BAO NGHÌN NĂM TRƯỚC
THƯƠNG HẢI, TANG ĐIỀN
Ba trăm năm trước. Người đâu
Một đêm. (Biển muối. Ruộng dâu). Bao lần
Thương tang. (Thế sự). Xoay vần
Cổ thành. Phế tích. Trăng ngần. Mưa khuya
Đổi. Dời. Biến. Dịch. Giạt. Đưa
Hưng. Vong. Suy. Thịnh. Trụy. Thừa. Đoạ. Sa
Tân Thanh (một khúc) tài hoa
Ba trăm năm cũ giao hoà Cựu Thanh
Gạn thành tuyệt phẩm Vô Thanh
Đoạn trường nghìn khúc Hư Thanh kết từ
Tiếng Hư Thanh, vọng thanh hư
Trang Kinh (vô tự khởi từ) uyên lung
[4]
NÚI NON HỒNG LĨNH
MỘT MIỀN ĐỊA LINH
Mượn điền dã, giữ cô trung
Hoang sơn dã lĩnh cội nguồn tâm can
Tiên Điền. Hồng Lĩnh. Nghi Xuân
Núi sông linh tú. Huân thần anh khoa
Nối dòng hào kiệt ông cha
Quyết tâm dựng lại sơn hà hưng vong
Dòng ngọc bội. Phường kim môn
Sân Trình. Cửa Khổng. Vương công. Tôi thần
Tài hoa. Trác lạc. Danh ngần
Đem thơ (trải khúc Tân Thanh) truyền thừa
[5]
MỘT NÉN HƯƠNG MUỘN
GỞI NGƯỜI NGHÌN XƯA
Nén tâm hương gởi người xưa
Nghìn thu một thoáng cũng vừa chiêm bao
Trong chiêm bao, ngỡ chiêm bao
Tưởng người về mộng lao xao gió vờn
Tâm tư suối mạch chảy dồn
Trầm hương (khói toả chập chờn) bay đi
Vần thơ (khép mở) huyền vi
Tân toan. Cay đắng. Hợp ly. Phân lìa
Tên người (đá tảng) khắc bia
Nghìn thu (ngọc sáng từng khuya) trang đời
TÂM TƯ THAO THỨC
GỞI NGƯỜI NGHÌN SAU
[6]
MUÔN ĐỜI NƯỚC CHẢY
NGHÌN THU TRĂNG RẰM
Nước xuôi (bèo giạt) dặm khơi
Mây đùn cửa núi. Hoa rơi động thiền
Thân bùn nổi. Phận đá chìm
Một thương. Mười nhớ. Trăm tìm. Nghìn mơ
Nhện giăng. Bụi đóng. Rêu mờ
Rèm buông hạc múa. Cổng hờ công xoay
Khói hun (bạc thếch) giang hà
Vành trăng (nửa trộn, nửa pha) dáng sầu
Người về đâu. Trăng về đâu
Nghìn thu (sông nước lạnh cau) mặt làn
[7]
NGHÌN NĂM MÂY TRẮNG
THẾ SỰ DU DU
Nghìn năm (đá núi) trơ gan
Du du thế sự tình man mác đời
Nhớ, keo sơn. Tiếc, rạc rời
Hoa thơm động khẩu. Hương phơi cõi trần
Man nhiên (mây trắng) bần thần
Tuyết giăng lũng thấp. Sương vần núi cao
Phù danh. Phù ảnh. Phù bào
Từng cơn địa chấn phún trào nhựa xuân
Nghìn năm (đá sỏi) chưa từng
Sau cơn hậu chấn quặn bừng nỗi riêng
[8]
BA TRĂM NĂM CŨ
KHÓC CUỘC BỂ DÂU
Khóc Người (khói quyện) trầm thiêng
Ba trăm năm cũ buồm nghiêng bến chờ
Trăm năm sau, có ai ngờ
Khóc Người (lệ ngọc ướt thơ) đầm đìa
Ba trăm năm, cuộc phân lìa
(Kim thoa Vườn Thuý. Mộ bia Tiền Đường)
Dòng thơ (buổi trước) vấn vương
[Tao nhân. (Mặc khách. Tình trường). Chung đau]
Chan hoà (lệ ngọc) xưa sau
Thương tang. (Khóc cuộc bể dâu). Muộn màng
[9]
THỐN TÂM THIÊN CỔ
GỞI NGƯỜI NGHÌN SAU
Ai nghìn sau, có nghe chăng
Thốn tâm thiên cổ đời dằng dặc đưa
Người nghìn sau, đã thấu chưa
Nỗi niềm nghìn trước đong đưa võng sầu
Thương vì đâu. Lụy vì đâu
Vầng trăng. (Xẻ đắng. Chia sầu). Mãi đau
Một nghìn sau. Vạn kiếp sau
Muôn sau, nghìn trước nhiệm mầu tri âm
Ai tri ngộ chút thốn tâm
Hồng nhan tri kỷ môi ngần dung nhan
[10]
BÓNG CON TIÊN HẠC
CHẬP CHỜN TRỜI KHUYA
Rồi mai hạc tếch cánh thần
Sương giăng đầu núi. Tuyết ngần sườn non
Thương gầy rạc. Nhớ héo hon
Trăng soi cửa động. Gió lồng đầu khe
Mưa tiền khê. Ướt hậu khê
Bóng con tiên hạc đi về chiêm bao
Một đời (mộng ước) hanh hao
Viên Sơn. Cẩm Thuỷ. Rừng đào. Suối hoa
Chiều nghiêng (ráng tía) Giang Hà
Chập chờn cánh hạc bay qua mộng trường
phù hư dật sĩ
VÕ THẠNH VĂN
DÒNG THƠ CHUNG CUỘC
GỞI NGƯỜI NGHÌN XƯA
[1]
CHỮ TÀI LIỀN VỚI
CHỮ TAI MỘT VẦN
Chữ danh, chữ sắc tuy hai
Chữ tai (chữ ách), chữ tài khó phân
Chữ hoan, chữ hoạn một vần
Hồng nhan, tài tử, danh nhân đồng thuyền
Lẽ trời. (Cao thẳm). Diệu huyền
Cơ may. (Vận rủi. Vô biên). Khôn lường
Muôn đời (phước hoạ) trùng môn
Phước sinh cửa đất. Hoạ chôn cổng trời
Đức một chốn. Hoạ muôn nơi
Càng tài tình lắm, càng mời oái oăm
[2]
CHỮ TÂM TRỊ GIÁ
BẰNG BA CHỮ TÀI
Kể từ thiên địa cách ngăn
Bèo trôi đầu bến. Mây giăng cuối ghềnh
Nhân sinh (tự cổ) tựu thành
Tâm từ ví một. Tài lành sánh ba
Tâm trong (suối chảy) chan hoà
Đức gom (biển lớn bao la) trùng trùng
(Như non. Như núi. Như rừng
Như sông. Như rạch. Như bưng. Như đầm)
Ba chữ tài. Một chữ tâm
Hữu tâm muôn sắc. Hư tâm muôn màu
[3]
BAO NGHÌN NĂM TRƯỚC
THƯƠNG HẢI, TANG ĐIỀN
Ba trăm năm trước. Người đâu
Một đêm. (Biển muối. Ruộng dâu). Bao lần
Thương tang. (Thế sự). Xoay vần
Cổ thành. Phế tích. Trăng ngần. Mưa khuya
Đổi. Dời. Biến. Dịch. Giạt. Đưa
Hưng. Vong. Suy. Thịnh. Trụy. Thừa. Đoạ. Sa
Tân Thanh (một khúc) tài hoa
Ba trăm năm cũ giao hoà Cựu Thanh
Gạn thành tuyệt phẩm Vô Thanh
Đoạn trường nghìn khúc Hư Thanh kết từ
Tiếng Hư Thanh, vọng thanh hư
Trang Kinh (vô tự khởi từ) uyên lung
[4]
NÚI NON HỒNG LĨNH
MỘT MIỀN ĐỊA LINH
Mượn điền dã, giữ cô trung
Hoang sơn dã lĩnh cội nguồn tâm can
Tiên Điền. Hồng Lĩnh. Nghi Xuân
Núi sông linh tú. Huân thần anh khoa
Nối dòng hào kiệt ông cha
Quyết tâm dựng lại sơn hà hưng vong
Dòng ngọc bội. Phường kim môn
Sân Trình. Cửa Khổng. Vương công. Tôi thần
Tài hoa. Trác lạc. Danh ngần
Đem thơ (trải khúc Tân Thanh) truyền thừa
[5]
MỘT NÉN HƯƠNG MUỘN
GỞI NGƯỜI NGHÌN XƯA
Nén tâm hương gởi người xưa
Nghìn thu một thoáng cũng vừa chiêm bao
Trong chiêm bao, ngỡ chiêm bao
Tưởng người về mộng lao xao gió vờn
Tâm tư suối mạch chảy dồn
Trầm hương (khói toả chập chờn) bay đi
Vần thơ (khép mở) huyền vi
Tân toan. Cay đắng. Hợp ly. Phân lìa
Tên người (đá tảng) khắc bia
Nghìn thu (ngọc sáng từng khuya) trang đời
TÂM TƯ THAO THỨC
GỞI NGƯỜI NGHÌN SAU
[6]
MUÔN ĐỜI NƯỚC CHẢY
NGHÌN THU TRĂNG RẰM
Nước xuôi (bèo giạt) dặm khơi
Mây đùn cửa núi. Hoa rơi động thiền
Thân bùn nổi. Phận đá chìm
Một thương. Mười nhớ. Trăm tìm. Nghìn mơ
Nhện giăng. Bụi đóng. Rêu mờ
Rèm buông hạc múa. Cổng hờ công xoay
Khói hun (bạc thếch) giang hà
Vành trăng (nửa trộn, nửa pha) dáng sầu
Người về đâu. Trăng về đâu
Nghìn thu (sông nước lạnh cau) mặt làn
[7]
NGHÌN NĂM MÂY TRẮNG
THẾ SỰ DU DU
Nghìn năm (đá núi) trơ gan
Du du thế sự tình man mác đời
Nhớ, keo sơn. Tiếc, rạc rời
Hoa thơm động khẩu. Hương phơi cõi trần
Man nhiên (mây trắng) bần thần
Tuyết giăng lũng thấp. Sương vần núi cao
Phù danh. Phù ảnh. Phù bào
Từng cơn địa chấn phún trào nhựa xuân
Nghìn năm (đá sỏi) chưa từng
Sau cơn hậu chấn quặn bừng nỗi riêng
[8]
BA TRĂM NĂM CŨ
KHÓC CUỘC BỂ DÂU
Khóc Người (khói quyện) trầm thiêng
Ba trăm năm cũ buồm nghiêng bến chờ
Trăm năm sau, có ai ngờ
Khóc Người (lệ ngọc ướt thơ) đầm đìa
Ba trăm năm, cuộc phân lìa
(Kim thoa Vườn Thuý. Mộ bia Tiền Đường)
Dòng thơ (buổi trước) vấn vương
[Tao nhân. (Mặc khách. Tình trường). Chung đau]
Chan hoà (lệ ngọc) xưa sau
Thương tang. (Khóc cuộc bể dâu). Muộn màng
[9]
THỐN TÂM THIÊN CỔ
GỞI NGƯỜI NGHÌN SAU
Ai nghìn sau, có nghe chăng
Thốn tâm thiên cổ đời dằng dặc đưa
Người nghìn sau, đã thấu chưa
Nỗi niềm nghìn trước đong đưa võng sầu
Thương vì đâu. Lụy vì đâu
Vầng trăng. (Xẻ đắng. Chia sầu). Mãi đau
Một nghìn sau. Vạn kiếp sau
Muôn sau, nghìn trước nhiệm mầu tri âm
Ai tri ngộ chút thốn tâm
Hồng nhan tri kỷ môi ngần dung nhan
[10]
BÓNG CON TIÊN HẠC
CHẬP CHỜN TRỜI KHUYA
Rồi mai hạc tếch cánh thần
Sương giăng đầu núi. Tuyết ngần sườn non
Thương gầy rạc. Nhớ héo hon
Trăng soi cửa động. Gió lồng đầu khe
Mưa tiền khê. Ướt hậu khê
Bóng con tiên hạc đi về chiêm bao
Một đời (mộng ước) hanh hao
Viên Sơn. Cẩm Thuỷ. Rừng đào. Suối hoa
Chiều nghiêng (ráng tía) Giang Hà
Chập chờn cánh hạc bay qua mộng trường
phù hư dật sĩ
VÕ THẠNH VĂN