VÕ THANH VĂN


Đoạn Trường Hư Thanh

“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
 
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)


Khúc [011]
 

NÚI SÔNG KINH BẮC
QUÊ QUÁN HỌ VƯƠNG

 
“Khí thiêng hun đúc,
hạo nhiên kết thành”
(Võ Thạnh Văn)

 
Núi sông linh tú một vùng
Đất nuôi hào kiệt. Trời dung anh tài
 
Hoàng thành lớn. Hào lũy dài
Ngựa. Xe. Đạn. Pháo. Binh. Cai. Quan. Triều
 
Bá quan (văn võ) đồng liêu
Ban mai việc nước. Buổi chiều việc văn
 
Lầu son. Gác tía. Cầu lam
Công. Hầu. Khanh. Tướng. Tử. Nam. Vương. Thần
 
Sân rồng. Ngự Uyển. Đền lân
Màu cờ rợp phố. Sắc ngân rợp đường
 
 
Khúc [012]
 
GIA TƯ, THÂN THẾ
MỘT NHÀ HỌ VƯƠNG

 
“Gia tư nghĩ cũng
thường thường bậc trung”
 (ND)
 

Dân giàu. Nước thịnh. Binh cường
Yên bình. Hạnh phúc. An thường. Ấm no
 
Tích ân (chứa đức) đầy kho
Thanh bần. Lạc đạo. Tự do. Yên hàn
 
Lầu khuê tơ lụa óng vàng
Hiên văn (nguyệt giải mơ màng) xuân tiên
 
Tiếng tăm nức cả mọi miền
Thư hương. Lầu sách. Am thiền. Sân hoa
 
Tiếng lành dội khắp gần xa
Xôn xao xe ngựa một nhà họ Vương
 
 
Khúc [013]
 
CHÔN NHAU VƯỜN THUÝ
CẮT RỐN VƯƠNG GIA

 

“Thâm nghiêm,
kín cổng, cao tường”
(ND)
 

Nghiêm lâu. Cao cổng. Kín tường
Khuê môn khép cửa.Từ đường cài then
 
Ngát yêu đào. Nức ngó sen
Lầu son thư, họa. Gác trăng cầm, kỳ
 
Hiên lam (réo rắt) trúc ty
Yên hà chiều nhuộm tiếng tỳ bà rung
 
Mây năm sắc. Đàn năm cung
Tiếng chim nhã điệu. Dáng tùng nhã thanh
 
Cánh mai (sương ngấn) long lanh
Cội đào sân trước oằn cành tuyết vin
 
 
Khúc [014]
 
GIA ĐÌNH VƯƠNG, HẠ
MỘT NHÀ ĐOÀN VIÊN

 
“Có nhà
Viên Ngoại họ Vương”
(ND)
 

Vương Viên Ngoại (tự Tử Trinh)
Khiêm nhu thơm ngát hương quỳnh nở khuya
 
(Lương Tùng tên chữ mệnh chia
Tương lai ấm lạnh mai kia mốt nầy)
 
Vương Bà (họ Hạ) lành ngay
Sớm hôm canh cửi. Tối ngày tằm tang
 
Ruộng vườn. Rẫy bái. Điền trang
Bàn tay mẫn cán xanh hàng dâu tươi
 
Kiều, Vân ngọc thốt hoa cười
Vương Quan đích tử thi thư nghiệp tùy
 
 
Khúc [015]
 

VƯƠNG ÔNG (VIÊN NGOẠI)
YÊN, HÀN, THANH, TAO

 
“Đạo khả đạo,
 phi thường Đạo”
(Lão Tử)
 

Đường xuất xử. Lẽ tuỳ nghi
Trung Dung gối sách. Kinh Thi họa vần
 
Một miền thơm toả hương lân
Điền viên (vui thú yên hàn) Nho gia
 
Một vườn (đầy ắp) hương hoa
Một nhà sớm tối chan hoà mực thơm
 
Đức trồng. Hạnh cấy. Phúc ươm
Dạy con nuôi vợ giữ khuôn phép hiền
 
Thanh bần. Lạc đạo. An nhiên
Thôn lân mến đức. Láng giềng chuộng hương
 
 
Khúc [016]
 
VƯƠNG ÔNG AN MỆNH
TRIẾT THUYẾT NHO GIA

 
“Thuận thiên,
an mệnh”
(Khổng Tử)

 
Một đời (yên phận) thủ thường
Mệnh trời ấp sách. Cương thường ươm thơ
 
Nhủ lòng giữ nếp đơn sơ
Chờ trời an mệnh. Đợi cơ an bày
 
Được thua (hơn thiệt) vũng lầy
Rừng đông sương đọng. Biển tây sóng trườn
 
Cúc cung. Khiêm hạ. Nhún nhường
Vào ra xuất xử chọn đường trung dung
 
Khuất thân nương bóng bách tùng
Tuyết rơi. Băng đọng. Sương chùng. Mây trôi
 
 
Khúc [017]
 
VƯƠNG ÔNG DẬT LẠC
TRANG, LÃO VÔ VI

 
“Vô vi
bất như vô vi”
 (Lão Tử)
 

Vần xoay thế cuộc cơ trời
An nhiên tự tại. Đợi thời hiển dương
 
Tâm vô ngại. Vật vô thường
Tĩnh mặc chế động. Nhu cương tùy hành
 
Muôn đời thế sự lạnh tanh
Vô vi. Vô pháp. Vô thanh. Vô chừng
 
Sáng dạo suối. Chiều ghé rừng
Nước sông. Cơm vắt. Muối vừng. Giỏ câu
 
Chống gậy trúc, thăm núi sâu
Mây giăng cửa động. Sương nhàu đáy khe
 
 
Khúc [018]
 
VƯƠNG BÀ HẠNH THỤC
CẦN, KIỆM, KHIÊM, NHU

 
“Thói nhà băng tuyết,
chất hằng phỉ phong”
(ND)

 
Canh điền. Nội trợ. Tề gia
Thức khuya dậy sớm, nếp nhà tằm tang
 
Hầu chồng. Dạy trẻ. Tính toan
Chắt, chiu, cung, kiệm. Phỉ, phong, sở, cầu
 
Đức mẫu nghi. Hạnh con dâu
Trọn đường hiếu nghĩa. Vẹn câu thảo hiền
 
Công, Dung, Ngôn, Hạnh. Trinh. Nguyên
Vượng phu. Ích tử. Chính chuyên. Con nhà
 
Mộng đời (sở nguyện) trì gia
Khiêm nhu (từ) ái. Khiêm hòa (từ) tâm
 
 
Khúc [019]
 
MỘT NHÀ ĐỨC HẠNH
TÀI SẮC PHƯƠNG VIÊN

 

“Sắc đành đòi một,
tài đành hoạ hai”
(ND)

 
Một nhà sực nức hương ngâu
Thuý Kiều: Sắc sảo, tươi màu tài hoa
 
Thuý Vân: Hiếu, hạnh, thảo, hoà
Vương Quan: Nghiên, bút, thi, ca, triết, thiền
 
Một nhà (phong kiệm) phương viên
Chung lòng giữ sạch nếp hiền gia phong
 
Hạnh tô ngoài. Đức chuốc trong
Ngày đêm (sách gối đèn chong) miệt mài
 
Hạnh có một. Đức không hai
Hạnh (say sưa) chuốt. Đức (mài miệt) chuyên
 
 
Khúc [020]
 
THUÝ KIỀU TRƯỞNG NỮ
ĐA CẢM, ĐA TÀI

 
“Hoa ghen thua thắm
liễu hờn kém xanh”
(ND)

 
Trăng tròn (rực sáng) hoa niên
Tài danh (mười ngón tay tiên) diệu mầu
 
Ngát nồng (hương quế) khuê lâu
Nước chau tăm cá. Trời nhàu bóng chim
 
Mưa rơi. Sương rớt. Trăng chìm
Nhạn sa (ngư lặn im lìm) đáy khe
 
Cỏ xanh một đoá hoa lê
Vườn xuân (bướm lượn ong kề) mặc xuân
 
Cập kê (tuổi mộng) bâng khuâng
Tường đông (khép cổng, khoá buồng) thâm nghiêm
 

  Trở lại chuyên mục của : Võ Thạnh Văn