VÕ THẠNH VĂN


Đoạn Trường Hư Thanh


“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
 
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)


Khúc [121]
 
THUÝ KIỀU CÂN NHẮC
BÊN HIẾU, BÊN TÌNH

 
“Bên tình, bên hiếu
bên nào nặng hơn”
(ND)
 
Sinh thành (ân trọng) mông mênh
Cúc cung hương lửa mới nên phận mình
 
Lại vương (một mối) thâm tình
Nghĩa, ân: Trân, trọng. Dưỡng, sinh: Hiếu, nghì
 
Tiễn chàng (ba vận) biệt thi
Khóc mình (trăm khúc xuân thì) dở dang
 
Ơn cha (nghĩa mẹ) vô vàn
Bên tình bên hiếu đôi đàng trọng khinh
 
Tròn chữ hiếu. Khuyết chữ tình
Tòng quyền (đành mượn chữ trinh) chấp liều
 
 
Khúc [122]
 
KIỀU LIỀU PHẬN GÁI
BÁN MÌNH CHUỘC CHA

 
“Làm con trước phải
đền ơn sinh thành”
(ND)
 
Thói nhà (băng tuyết) quạnh hiu
Liều thân ngọc khiết chắt chiu những ngày
 
Nạn trời. Họa gió. Tai bay
Bên tình, bên hiếu. Như ngày, như đêm
 
Học đòi (gương sáng) cổ kim
Thôi thì (máu chảy ruột mềm) tương lân
 
Học đòi Lý Ký quên thân
(Hổ mun cam phận. Hổ mang cam đành)
 
Học đòi (hiếu nữ) Đề Oanh
(Theo cha đến tận Trường An nạp mình)
 
 
Khúc [123]
 
CŨNG ĐÀNH LỖI ƯỚC
VỚI NGƯỜI TÌNH CHUNG

 
“Hiếu tình đâu dễ
hai bề vẹn hai”
(ND)
 
Liêu Dương (trăng tủi) nhũn mềm
Biết đâu. (Nhạt rượu, vữa hèm). Bởi đâu
 
Tình yêu (thiết thạch) nhiệm mầu
Đành ôm mối hận khô trầu héo cau
 
Nợ tình thôi hẹn kiếp sau
Nghĩa chàng (thiếp nguyện bạc đầu) nghìn năm
 
Ba sinh. (Lỗi hẹn). Tơ tằm
Đoạn trường xin nhắn lời thâm tạ người
 
Vì đâu bầm dập hoa tươi
Vì nhau. (Tận hiến một đời). Vì nhau
 
 
Khúc [124]
 
KIỀU LẠY EM GÁI
THỔ LỘ NỖI LÒNG

 
“Ngồi lên cho chị
lạy rồi sẽ thưa”
(ND)
 
Đèn khuya (lụn bấc) vơi dầu
Nút bung ngực hở. Lụa nhàu bụng phơi
 
Đầm đìa lệ ngọc chưa vơi
Cắn răng. Quỳ gối. Thốt lời. Trối trăn
 
Chị đi gởi lại nguyệt rằm
(Vì trăng lỗi hẹn. Vì tằm lỗi tơ)
 
Vì ai lỗi nhịp hẹn hò
Trăm năm (lỡ một chuyến đò) nhân duyên
 
Vì chàng (Thiên Lý) họ Kim
Vì duyên thiên ý dò tìm nông sâu
 
 
Khúc [125]
 
CHẮP DUYÊN KIM TRỌNG
KIỀU NHỜ THUÝ VÂN

 
“Giao loan chắp mối
tơ thừa mặc em”
 (ND)
 
Quyết liều (gan ruột) trơ đau
Cậy em (chắp mối duyên sầu) mai kia
 
Tờ mây (đẫm lệ) đầm đìa
Vòng vàng. Xuyến bạc. Quạt quỳ. Khăn đan
 
Gạn lòng tỏ rõ mối manh
Xin em (nghĩ tấm lòng chàng) thương cho
 
Duyên em (tình chị) bơ phờ
(Lạy em ba lạy chị nhờ cậy em)
 
Cũng là máu chảy ruột mềm
Nghìn sau (bút mực cẩn niêm) khối tình
 
 
Khúc [126]
 
THUÝ KIỀU NGẤT XỈU
SAU PHÚT TRỐI TRĂN

 
“Một hơi lạnh ngắt
hai tay giá đồng”
 (ND)
 
Từng lời (vắt cạn) tâm linh
Đèn lu khuê nội. Trăng chênh song ngoài
 
Sương khuya (lạnh ngắt) quan hoài
Rã rời thu cúc. Sõng soài xuân lan
 
Thương một lần. Lỗi vạn lần
Ngẩn ngơ hồn rỗng. Bần thần xác không
 
Tim ngưng đập. Máu lạnh đông
Chân dài buốt cóng. Tay thon rã ròng
 
Tỉnh ra (trăm khúc) rối lòng
Nửa tình. Nửa hiếu. Nửa trong. Nửa ngoài
 
 
Khúc [127]
 
KIỀU GỞI KIM TRỌNG
MỘT KHÚC BIỆT THI

 
“Chiếc thoa nầy,
với tờ bồi ở đây”
(ND)
 
Biệt thi (mực ướt) chưa nhoà
Máu hoen khoé hạnh. Lệ loà khoé mi
 
Đã liều (phận bạc) sá gì
Đành cam một tấm tình si thốt thề
 
Đêm vĩnh thệ. Buổi đam mê
Băng trinh vẫn giữ chưa hề vấy nhơ
 
Biết đâu (sóng gió) bất ngờ
Cậy em (chắp nối đường tơ) nghĩa nghì
 
Mai sau phai sắc xuân thì
Răng long đầu bạc tình ghi muôn đời
 
 
Khúc [128]
 
NHỜ TAY MAI MỐI
LOAN TIN BÁN MÌNH

 
“Tin sương đồn đại
xa gần xôn xao”
(ND)
 
Bắn tin mối lái chuyển lời
Bướm ong đồn đại khắp nơi xa gần
 
Thiếp danh. Xe ngựa. Băng nhân
Thói đời: giậu đổ, bìm giăng, ấu trèo
 
Hồng nhan: Sóng vỗ giạt bèo
Lênh đênh sầu tái. Gieo neo sầu tình
 
Mối mai (khảo giá) rập rình
Ong bay (bướm lượn rây tin) khắp miền
 
Nỗi đau. Nỗi nhục. Nỗi phiền
Chút tài. Chút sắc. Chút duyên. Chút phần
 
 
Khúc [129]
 
QUAN THAM CHIA CHÁC
LẠI, NHA ĐỒNG TÌNH

 
“Vì nàng,
nghĩ cũng thương thầm xót vay”
(ND)
 
Tâm cửa bụt. Thân cửa quan
Chay trường năm tháng. Đạo tràng từng trăng
 
Công tư (chạy chọt) đôi đàng
Quan trên tin cẩn. Họ hàng cậy trông
 
Giao ba trăm lượng trình quan
Năm mươi lượng chẵn bọn hàng bán tơ
 
Mười tên đầu mục chạy cờ
Mỗi tên một lạng làm tờ minh oan
 
Công sai. Hương Lý. Hình phòng
Bạc vàng quà quạnh sớm xong gông cùm
 
 
Khúc [130]
 
HÀNH TRẠNG THƯƠNG LÁI
MỤ MỐI TÊN HÀM

 
“Mối càng
vén tóc, bắt tay”
(ND)
 
Ăn hàng. Quịt nợ. Tráo công
Mép môi tép nhảy. Miệng mồm nhi nhô
 
Đứng đi (cười cợt) hồ đồ
Nói leo. Thưa hớt. Hàm hồ. Hứng tung
 
Thay vì (buôn thúng) bán bưng
Mụ Hàm mối lái chia chung món lời
 
Đẩy đưa. Dắt khách. Chào mời
Thêm trên. Bớt dưới. Dặm lời. Giấu quanh
 
Mua tận ngọn. Bán cuối ngành
Cũng là (nghề nghiệp hôi tanh) gian tình




 
  Trở lại chuyên mục của : Võ Thạnh Văn