VÕ THẠNH VĂN


Đoạn Trường Hư Thanh


“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
 
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)


Khúc [221]
 
HUYỆN QUAN PHỤ MẪU
MẮNG PHỦ ĐẦU DÂN

 
“Lập nghiêm,
trước đã ra uy nặng lời”
(ND)
 
Gái mất nết. Trai chơi bời
Ong qua. Bướm lại. Lả lơi. Si tình
 
Về lầu xanh. Chịu gia hình
Hai đường chọn một. Huyện đình thôi tra
 
Lệ hoa (tầm tã) sân hoa
Xiêm nghê lãng đãng. Tóc thoa dật dờ
 
Ngước lên mắt đẫm lệ mờ
Mặt chì da bóng thôi ngờ phận đen
 
Cúi đầu cam chịu nhục hèn
Một vùng (tăm tối đã quen) chia lìa
 
 
Khúc [222]
 
CẮN RĂNG CHỊU NHỤC
VÌ MỐI TÌNH CHUNG

 
“Nhện nầy
vương lấy tơ kia mấy lần”
 (ND)
 
Rằng: Nhện nầy quyện tơ kia
Rằng: Duyên nầy quyết không lìa tình son
 
Rằng: Đưa lưng hứng trận đòn
Rằng: Hoa (cam phận héo hon) vì tình
 
Dù đau (xương cốt) nhục hình
Dù tan (thân xác phù sinh) một giờ
 
Vàng trơ trơ. Đá trơ trơ
Nước tanh (không) ngại. Bùn nhơ (không) từ
 
Thuỷ chung. Sau trước. Nhất như
Nhục vinh (không) quản. Thực hư (không) nề
 
 
Khúc [223]
 
THUÝ KIỀU BỊ PHẠT
BA CHỤC ĐÒN NGANG

 
“Gương lờ nước thuỷ,
mai gầy vóc sương”
(ND)
 
Nhện. Tơ. Hoa. Nguyệt. Thốt. Thề
Đục. Trong. Vinh. Nhục. Điếng. Tê. Rã. Ròng
 
Máu rỉ giọt. Lệ đoanh tròng
Hoa (trôi trát) nhụy. Phấn (bồng bềnh) hương
 
Càng đau. Càng xót. Càng thương
Bỏ công (ấp phấn, ươm hương) thốt thề
 
Xót xa đợi mảnh trăng về
Nát nhàu huệ cúc. Dầm dề mai lan
 
Dắt nhau hầu trước cửa quan
Thôi đành (cơ nghiệp nát tan) lẽ thường
 
 
Khúc [224]
 
LÀM THƠ GỠ TỘI
DÂNG TRƯỚC HUYỆN ĐƯỜNG

 
“Tiên hoa trình trước
án phê xem tường”
(ND)
 
Khen thơ (vượt chuẩn) Thịnh Đường
Cân tài. Xem sắc. Đáng thương. Nên mừng
 
Hoa tiên (một bức) thơm lừng
Chữ thêu nhung gấm. Ý bừng sắt son
 
Con tim (rướm máu) chưa sờn
Khắc lời (hẹn biển thề non) buổi đầu
 
Thơ dâng (thảo vội) vài câu
Tài kia. Đức ấy. Tâm sâu. Hạnh dày
 
Trót vì (món nợ) ai vay
Còn lưu di hoạ lòng đầy héo trơ
 
 
Khúc [225]
 
KHEN KIỀU ĐỨC HẠNH
QUAN PHỦ MẾN TÀI

 
“Thương vì hạnh,
trọng vì tài”
(ND)
 
Ân kia. Đức ấy. Hạnh nầy
Tình (sâu) chồng vợ. Nghĩa (đầy) dâu con
 
Quỳnh sơ. Liễu yếu. Đào non
Thuỷ chung một kiếp. Sắt son một đời
 
Thương: Nến thắp. Quý: Trầm khơi
Giữ gìn. Vun quén. Tô bồi. Nâng niu
 
Khen tài (nhả ngọc) phun châu
Sảnh đường bút rợp. Sơn đầu mây xanh
 
Khen cho thi pháp rồng tranh
Rắc rây cánh gió. Tung hoành nét son
 
 
Khúc [226]
 
QUAN PHỦ TÁC HỢP
KHUYÊN NHỦ THÚC ÔNG
 

“Châu Trần,
còn có Châu Trần nào hơn”
(ND)
 
Bia còn dấu. Đá chưa sờn
Sắt son tình mặn. Keo sơn nghĩa nồng
 
Đã từng (vượt bể) trèo non
Thì thôi chúc phúc cho tròn trăm năm
 
Gom dâu. Ươm kén. Xe tằm
Tươi xuân Nguyên Đán. Sáng rằm Nguyên Tiêu
 
Sông sâu. (Đã quyết). Cũng liều
Núi cao. (Trắc. Trở. Thử. Trêu). Gan bền
 
Quý thay (một đoá) sen đầm
Lòng nào nỡ để đằm đằm trăng chinh
 
 
Khúc [227]
 
LUẬN BÀN TỬU ĐẠO
THÚC, KIỀU CHUNG LY

 
“Mảng vui
rượu sớm trà trưa”
(ND)
 
Tình chuốt rượu. Rượu đượm tình
Càng lâu. Càng quý. Càng tinh. Càng ròng
 
Một ly danh tửu vũ phong
(Thuỷ tương hoả tế. Âm dương nhu hoà)
 
Một ly (nước, lửa) giao thoa
Một bầu trời đất hồn hoa vía thần
 
Chén sừng tê, rượu thơm ngần
Chung Ngọc Uyển, rót Tửu Phần mới chưng
 
Ly Dương Chi. Rượu Thiệu Hưng
Bách Thảo. (Men, bát Cổ Đằng). Tửu lâm
 
 
Khúc [228]
 
LUẬN BÀN KỲ LÝ
KIỀU, THÚC GIẢI KHUÂY

 
“Bàn vây điểm nước,
đường tơ hoạ đàn”
(ND)
 
Nước cờ (động phách) kinh tâm
Điều binh. Khiển tướng. Thư hùng. Quyền cơ
 
Kỳ phổ. Kỳ lý. Kỳ đồ
Lạn Kha. Vương Chất. Tiên cờ. Lý Sơn
 
Ngày đêm (trà rượu) ấm nồng
Hoành xe. Phóng pháo. Tấn công. Thủ thành
 
Trận cờ (ngang dọc) tung hoành
Lúc tiến. Lúc thoái. Khi tranh. Khi nhường
 
Biến, kỳ ảo. Hoá, dị thường
Thanh nhàn sớm tối. Ung dung bốn mùa
 
 
Khúc [229]
 
KIỀU KHUYÊN CHÀNG THÚC
VỀ THĂM QUÊ NHÀ

 
“Trước người đẹp ý
sau ta biết tình”
(ND)
 
Lại rượu sớm. Lại trà trưa
Gió mời ong lại. Hương đưa bướm về
 
Lòng Kiều thấu nỗi xa quê
Khuyên chàng lai xứ, lời thê thiết nài
 
Cảm thông (gối mộng) chia hai
Sâm thương chia lối. Gót hài chia xa
 
Rời nhau (nước mắt) chan hoà
Đường quê ngán nỗi cánh hoa mưa vầy
 
Sợ lan héo. E cúc gầy
Nhụy hương ngơ ngác. Bèo mây tần ngần
 
 
Khúc [230]
 
THUÝ KIỀU KHUYÊN THÚC
NÊN TỎ SỰ TÌNH

 
“Sao cho trong ấm
thì ngoài mới êm”
(ND)
 
Đắng cay rồi cũng một lần
[Ngỡ ngàng đôi lúc. Bâng khuâng đôi hồi]
 
Trước sau chỉ một lần thôi
[Hoa rơi. Nhụy rụng. Phấn trôi. Bèo chìm]
 
Giữ cho (trong ấm) ngoài êm
Giấm chua (trọn kiếp), (một đêm) lửa nồng
 
Sá chi (hoa rụng) đèo bòng
Sá chi (thân phận sóng cồn) biển dâu
 
Bèo trôi tự thuở ban đầu
Tha phương đất khách. Dãi dầu bến sông
 
 
Khúc [231]
 
TRƯỚC LÚC CHIA BIỆT
TÂM SỰ NGỔN NGANG

 
“Rừng phong,
thu đã nhuốm màu quan san”
(ND)
 
Bao ngày (sum họp) mặn nồng
Phút giây lâm biệt lệ ròng rã mưa
 
Đêm tàn. Rượu nhạt. Trà chua
Hoạ thơ tiễn biệt thảo đưa đôi hàng
 
Ra đi rã cánh chim bằng
Phòng khuê (chăn lạnh giá băng) đêm trường
 
Năm canh bóng lẻ in tường
Rượu chờ hợp cẩn lòng vương ngấn sầu
 
Năm xưa. Cố quận. Trăng lầu
Câu thơ tống biệt giọt châu đoanh tròng
 
 
Khúc [232]
 
THÚC VỀ VÔ TÍCH
THĂM VỢ (HOẠN THƯ)

 
“Người lên ngựa
kẻ chia bào”
(ND)
 
Tiểu đình ngàn liễu héo hon
Cao đình rượu tiễn ngựa bon dặm dài
 
Mắt trông (mờ lệ) hôm mai
Thương người rong ruổi nguyệt cài yên sương
 
Bãi dâu. Trăng nhiễu. Cành dương
Càng xa. Càng nhớ. Càng thương. Càng buồn
 
Chiếu chăn. (Xô lệch). Đệm giường
Gối căng sợi mộng. Tóc vương nhánh sầu
 
Ra vào (trăn trở) uyên lâu
Mắt (heo hút) đợi. Khoé (xa ngái) chờ
 
 
Khúc [233]
 
VẦNG TRĂNG AI XẺ
THÚC, KIỀU CHIA ĐÔI

 
“Nửa in gối chiếc
nửa soi dặm trường”
(ND)
 
Yên sương. Vó bụi. Cát bồng
Ngựa đeo tuyết lạnh. Bờm hong nắng chiều
 
Trượng phu cầm. Tráng sĩ liêu
Thanh âm (réo rắc, tịch liêu) bất tường
 
Đường xa. Vó mỏi. Dặm trường
Đồi thao thức (lạ). Trăng thườn thượt (quen)
 
Tơ rời. Nguyệt rụng. Sao băng
Ánh Khuê soi lối. Bóng Hằng dòm song
 
Rừng khuya. Bờm dựng. Ngựa dong
Nỗi quê (từng bước long đong) gió trườn
 
 
Khúc [234]
 
BÂNG KHUÂNG, LO LẮNG
MONG NGÓNG, NHỚ THƯƠNG

 
“Nào lời non nước,
nào lời sắt son”
(ND)
 
Lầu uyên (vò võ) nhớ thương
Song hương gió quạnh. Phòng hương chăn chùng
 
Giấy khô (mực đọng) não nùng
Biệt ly ai tỏ. Trùng phùng ai hay
 
Lời chia biệt. Lệ chia tay
Một thương. Hai nhớ. Trăm cay. Nghìn phiền
 
Trăng nửa mảnh, soi đôi miền
Sương rơi (một cõi). (Ướt triền) núi xa
 
Đồi cao. Vực thẳm. Giang hà
Vó vương cồn biếc. Bờm pha dặm hồng
 
 
Khúc [235]
 
GIA THẾ HỌ HOẠN
CHÂU TÍCH, HUYỆN THƯỜNG

 
“Vốn dòng họ Hoạn
danh gia”
(ND)
 
Thơm dòng thế phiệt lưu phương
Con quan Lại Bộ đường đường danh gia
 
Tiểu thư họ Hoạn nếp nhà
Đoan trang (qui củ). Nết na (mối giềng)
 
Thờ chồng (sớm tối) bút nghiên
Thuỷ chung (nguyên vẹn lời nguyền) sánh đôi
 
Một trang (hồng má) thắm môi
Khôi hoa nồng đượm. Hoa khôi mặn mà
 
Gia phong. Lễ giáo. Con nhà
Đứng đi khuôn phép. Vào ra thảo hiền
 
 
Khúc [236]
 
TIỂU THƯ HỌ HOẠN
MÁU GHEN LẠ ĐỜI

 
“Máu ghen đâu có
lạ đời nhà ghen”
(ND)
 
Từng nghe (trăng gió) gieo phiền
Thâm mưu. Độc chước. Tỵ hiềm. Sâu cay
 
Cắn răng. Chịu nhục. Giả ngây
(Làm cho hả dạ những ngày ẩm ương)
 
Làm cho chia cách đôi đường
(Cho hoa lạc bướm. Cho ong xa bầy)
 
Muốn cay, cho thật là cay
Muốn vừa ăn xổi, pha đầy giấm chua
 
Giả ngu. Giả dại. Giả đùa
Bưng tai. Bịt mắt. Luyện bùa. Yểm binh
 
 
Khúc [237]
 
THÚC KHÔNG THÚ THẬT
TÌM CÁCH DỐI QUANH

 
“Nào ai có khảo
mà mình lại xưng”
 (ND)
 
Phần nhếch nhác. Phần thương mình
Phần duyên Kiều Nữ. Phần tình Hoạn Nương
 
Tài triết phụ. Đức cột rường
Tề gia. Nội trợ. Đảm đương. Chu toàn
 
Trên tứ đức. Dưới tam tòng
Nghĩa (sâu) con thảo. Hạnh (nồng) dâu ngoan
 
Đẩy đưa. Rào trước. Đón sau
Khoá môi. Đấm miệng. Chận đầu. Ngắt đuôi
 
Sinh càng (ém nhẹm) buông xuôi
Giấu quanh. Giấu quẩn. Giấu chui. Giấu lòn
 
 
Khúc [238]
 
HOẠN VỜ KHÔNG BIẾT
CHỒNG ĐÃ NẠP THIẾP
 

“Giấu ta,
ta cũng liệu bề giấu cho”
(ND)
 
Một nhà (sau trước) kín bưng
Hoạn Nương giả lả chưa từng nghe qua
 
Việc chồng phụ rẫy miền xa
Cắn răng. (Để bụng. Lân la). Dò tìm
 
Tỏ tường. Toan tính. Lặng im
Kẻ tâng, người bốc đưa tin chẳng màng
 
Roi tre. Búa sắt. Kìm đồng
Mắng la. Vả mặt. Giam cầm. Bẻ răng
 
Cổng cài. (Tường khép). Rào ngăn
(Gần quê chặt đất. Xa phương kín trời)
 
 
 Khúc [239]
 
BIẾT THÚC NHỚ TƯỞNG
HOẠN KHUYÊN RA ĐI

 
“Lâm Truy
cũng phải liệu mà thần hôn”
(ND)
 
Ra đi (quán lữ) dặm vời
Sớm (vàng) lá rụng. Chiều (ngời) ráng hanh
 
Hồ thu nước gợn long lanh
Mắt người (thăm thẳm dâu xanh) cuối trời
 
Tiễn chàng ngựa soãi cương lơi
Nắng phơi. Mây trải. Sương rơi. Gió giằn
 
Một năm mười mấy mùa trăng
Ấm êm gượng gạo. Keo sơn ép nài
 
Người lên ngựa. Kẻ trở hài
Sụt sùi. (Gạt lệ đêm dài). Thở ra
 
 
 Khúc [240]
 
HOẠN THƯ THĂM MẸ
KỂ HẾT SỰ TÌNH

 
“Nỗi chàng ở bạc,
nỗi mình chịu đen”
(ND)
 
Ngựa chàng vừa soãi dặm xa
Hoạn Nương sắp sẵn kiệu hoa về hầu
 
Mẹ con (ý hợp) tâm đầu
Phen nầy rửa nhục bấy lâu đắng lòng
 
Làm cho (điêu đứng) long đong
Cúi không thấy đất. Ngước không thấy trời
 
Làm cho dở khóc, dở cười
Làm cho (đày đọa một đời) trầm ưu
 
Làm cho (nước mắt) đầy vơi
Cho người biết mặt. Cho đời biết tên
 

 
  Trở lại chuyên mục của : Võ Thạnh Văn