VÕ THẠNH VĂN


Đoạn Trường Hư Thanh


“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
 
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)



Khúc [281]
 
HOẠN THƯ CHỨNG KIẾN
THÚC, KIỀU THỞ THAN

 
“Rành rành
kẻ tóc chân tơ”
(ND)
 
Mặt hoa (nép dưới) tàng hoa
Tai nghiêng. Gót nhón. Mắt loà. Miệng câm
 
Ruột đứt đoạn. Gan tái bầm
Đôi môi (nở nụ hương trầm) khói bay
 
Vờ như dại. Giả như ngây
Im lìm (gió thoảng phấn lay) ngỡ ngàng
 
Lắng nghe lòng cảm thương chàng
Tài hoa. (Nghĩ cũng mến nàng). Tân toan
 
Lửa ghen (muôn thuở) đa đoan
Ai chia. Ai sớt. Ai san. Ai nhường
 
 
Khúc [282]
 
ĐANG ĐÊM VƯỢT THOÁT
TRỐN KHỎI HOẠN GIA

 
“Lần đường
theo bóng trăng tà về tây”
(ND)
 
Ái ân (ngẫm có) dường nầy
Phận duyên càng buộc. Đắng cay càng phiền
 
Nửa đêm lạnh, vượt tường nghiêm
Vành cong (ngờ ngệch lưỡi liềm) rọi theo
 
Trời cao (nửa mảnh) vàng treo
Núi rừng trùng điệp. Ải đèo tứ vi
 
Ngậm ngùi (mỗi bước) chân đi
Bóng trăng huyền ảo cũng vì người soi
 
Vượt bao ghềnh, thác, nổng, đồi
Trời khuya. (Thu lạnh bời bời). Gió heo
 
 
Khúc [283]
 
DẶM KHUYA THÂN LỮ
KHÁNH NGỌC, CHUÔNG VÀNG

 
“Phần e đường sá,
phần thương dãi dầu”
(ND)
 
Bìa rừng. Hẻm núi. Lưng đèo
Dấu chân cát trộn. Dấu bèo sương pha
 
Chuông vàng (khánh bạc) oằn vai
Mịt mùng. Bóng hạc đồi tây. Dặm nghìn
 
Bước từng bước, nhủ lòng tin
Chung quanh (trời, đất, thần, tiên) hộ trì
 
Của người (gói ghém) mang đi
Quả là (phận hẩm, duyên thiu) âu đành
 
Tủi thân (phí uổng) ngày xanh
Công ơn (dưỡng, dục, sinh, thành) nhói tim
 
 
Khúc [284]
 
BƠ VƠ DẶM KHÁCH
ĐẦU CHIÊU ẨN AM

 
“Mịt mù
 dặm cát đồi cây”
(ND)
 
Mập mờ (lớp lớp) sương im
Mái cong cổ tháp lặng chìm sương mơ
 
Cửa Không (đợi khách) khép hờ
Giang tay tế độ thoát bờ trầm luân
 
Tạ ơn (lối cỏ) trăng rừng
Khi mờ. Khi tỏ. Khi bừng. Khi phai
 
Cổng tùng mở lối thiên thai
Sân rêu (nước nhược, bồng lai) đón mời
 
Tri ân (linh khí) đất trời
Núi (sâu) hoang lạnh. Rừng (khơi) hãi hùng
 
 
Khúc [285]
 
ÂN NHÂN BỒ TÁT
SƯ TRƯỞNG GIÁC DUYÊN

 
“Trụ trì nghe tiếng
rước mời vào trong”
(ND)
 
Bi tâm thương mảnh hồng quần
Nghiệp duyên nặng nợ. Bụi trần đa mang
 
(Nay lều cỏ. Mai am tranh
Lúc gian nước biếc. Khi làn mây thiêng)
 
Nghiệp oan (cộng hưởng) niềm riêng
Gánh phần. Chia số. Xoá hiềm. Chung ưu
 
Dù không (ngựa quý) khinh cừu
Phong trần đã trải. Phong lưu đã từng
 
Đã là nghiệp. Đã là thân
Chắt chiu. (Nợ cũ khất lần). Lãi tăng
 
 
Khúc [286]
 
UỐNG RƯỢU LÀM THƠ
NƠI CHIÊU ẨN AM
 

“Nhất liên giai vịnh
độ thanh tiêu”
(Thanh Tâm Tài Nhân)
 
Ngọc Hoàng Các. Chiêu Ẩn Am
Cửa Không mây đọng. Cõi phàm mây trôi
 
Rừng. Cây. Bến. Nước. Suối. Ngòi
Hồi chuông (bát nhã), (trầm khơi) khói thiền
 
Kiều ngâm mấy khúc đoản thiên
Phấn mê bốn hướng đắp viền trăng tươi
 
Bút thiêng (mực đọng) giọt ngời
Trùng quan núi thẳm. Trùng khơi dặm mù
 
Môi đêm hạ. Mắt chiều thu
Vạt lam gió ghẹo. Áo tu sương viền
 
 
Khúc [287]
 
NGÂM THƠ UỐNG RƯỢU  
TRÊN CẦU THẮNG TIÊN

 
“Cửa khuyết giữa từng mây
Lên cao mở dạ nầy”
(TTTN)
 
Canh năm lạnh buốt non tiên
Trăng mơn nhểu sữa. Sương hiền rụng tơ
 
Khách thiền (uống rượu) ngâm thơ
Giọng Kiều cao vút đỉnh mờ non tây
 
Long đong từ độ xa bầy
(Đọt se xuân hạ. Hoa gầy thu đông)
 
Trơ gốc nhớ. Bày ngọn trông
Giác Duyên Sư Trưởng, Triệu Không Bất Hà
 
Uống say (cõi thế) ta bà
Uống quên (khánh, mõ, trăng, hoa) lửa phiền
 
 
Khúc [288]
 
BÓNG DÁNG TIÊN HẠC
TAM HỢP ĐẠO CÔ

 
“Tu là cõi phúc,
tình là dây oan”
(ND)
 
Vân du (hành khước) khắp miền
Mang bầu quảy trắp tuỳ duyên nhàn hành
 
Gương trời đáy nước long lanh
Ung dung cánh nhạn mây hoành gieo hoa
 
Quảy kinh (đầu trượng) đường xa
Dặm ngàn (sông, rạch, giang, hà) biếc xanh
 
Phiêu nhiên từng bước vân hành
Dấu chân (thanh tịnh), (sen lành) trổ hoa
 
Dép chỉ thảo. Áo cà sa
Ni hài (sương rụng, nắng nhoà) vãng lai
 
 
Khúc [289]
 
TUNG TÍCH BẠI LỘ
GIÁC DUYÊN NGỠ NGÀNG

 
“Nửa thương nửa sợ
bồi hồi chẳng xong”
(ND)
 
Tiếng kinh trong cõi ta bà
Bước chân (phiêu dật hồng sa) dấu hài
 
Giọt mưa lỡ một lầm hai
Ngỡ ngàng thân thế. Mỉa mai cát đằng
 
Vu Lan mở hội mừng trăng
Ghé chùa (thí chủ nhang đèn) thắp hương
 
Cho hay gia bảo Hoạn Nương
(Chuông vàng. Khánh bạc. Lư hương. Lò trầm)
 
Từ Quan Âm Các không lầm
Thánh triều (cống phẩm ngoại bang) làm quà
 
 
Khúc [290]
 
KIỀU ĐÀNH TÁ TÚC
TƯ GIA BẠC BÀ

 
“Mừng thầm được món
 bán buôn có lời”
(ND)
 
Theo lối quỷ. Lạc đường ma
Chuông vàng. Khánh bạc. Cà sa. Ni hài
 
Thân lâm lụy. Phận an bài
Bụi trôi dòng đục mười hai bến đời
 
Nơi nào nghiệt. Chốn nào lơi
Bến nào (thuyền đậu, thuyền rời) tùy duyên
 
Thân gái sắc. Phận thuyền quyên
Lạc hoa (hương phấn). (Áo xiêm) đổi màu
 
Tháo ra (rồi lại) buộc vào
(Thềm lan. Thiền tự. Ngõ đào. Lối hoa)
 
 
Khúc [291]
 
CŨNG PHƯỜNG BUÔN THỊT
BÁN NGƯỜI LẦU XANH

 
“Bạc Bà
học với Tú Bà đồng môn”
(ND)
 
Miệng lằn (lưỡi mối) điêu ngoa
Cũng phường (buôn phấn bán hoa) biệt tài
 
Mừng thầm được mối đào mai
Châu Trần úp mở. Châu Thai nhập nhằng
 
Lọc lừa (sấp ngửa) từng quen
Múa môi. Thề thốt. Miệng lằn. Ba hoa
 
Oan gia gặp phải Bạc Bà
Rõ ràng (hành trạng yên hoa) chợ đời
 
Ngờ đâu đẹp một lời mời
Tỉnh ra (nghiêng ngữa đất trời) nghiệt oan
 
 
Khúc [292]
 
MA CÔ BẠC HẠNH
CHÁU CON BẠC BÀ

 
“Bạc đem mặt bạc
kiếm đường cho xa”
(ND)
 
Nguyện Thổ Công. Khấn Thành Hoàng
Xôn xao buồm dựng. Vội vàng xe đưa
 
Món hàng (gặp giá) đương vừa
Mười lời. Một vốn. Lãi thừa. Lộc ngon
 
Cũng sính lễ. Cũng nghinh hôn
Thuyền xuôi nước ngắn. Ngựa bon dặm dài
 
Ra điều (áo mão) cân đai
Tưởng đâu (gái sắc trai tài) xứng duyên
 
Đất trời (nửa giấc) oan khiên
Bao cơn (ác mộng rã riêng) tình ngờ
 
 
Khúc [293]
 
BẠC BÀ, BẠC HẠNH
ĐÁNH LỪA KIỀU NƯƠNG

 
“Cũng phường bán thịt,
cũng tay buôn người”
(ND)
 
Đang nằm mơ, thấy mình mơ
Thấy trò (nhân nghĩa lập lờ) trắng đen
 
Thử liều (nhắm mắt) gieo chân
Đâu ngờ (con Tạo xoay vần) oái oăm
 
Bao phen tay đã nhúng chàm
Rõ ràng (thân phận tơ tằm) quẩn quanh
 
Quả nhiên Nguyệt Lão đành hanh
Hai trăm bốn chục lạng vàng đành trao
 
Đường ma (lối quỷ) mắc vào
Hẻm nhơ ngõ cụt lối nào thoát cho
 
 
Khúc [294]
 
CHÂU THAI HÀNH VIỆN
THÊM BƯỚC LONG ĐONG

 
“Cũng thần mày trắng,
cũng phường lầu xanh”
(ND)
 
Lại mày trắng. Cũng mặt mo
Lòng sông (đáy biển khôn dò) nông sâu
 
Sáng, trà ấm. Tối, rượu bầu
Vào. Ra. Nhộn. Nhịp. Công. Hầu. Ngựa. Xe
 
Cũng hương phấn. Cũng xiêm nghê
Cũng say lụa mỏng. Cũng mê dáng ngời
 
Ngàn sau (để một) trận cười
Chuốt câu phong nguyệt. Nối lời bướm ong
 
Lòng xa. (Càng xót). Xa lòng
Tấm trăng vĩnh thệ hư không lời thề
 
 
Khúc [295]
 
MỘT ĐỜI BÈO GIẠT
SUỐT KIẾP HOA TRÔI

 
“Tài tình chi lắm
cho trời đất ghen”
(ND)
 
Trầm dìu dịu. Hương thê thê
Gót sen rụng ngọc, dã dề chiêm bao
 
Khóc thầm (danh phận) lao đao
Sương neo cánh gió. Tuyết gào sườn non
 
Không không. Sắc sắc. Chập chờn
Vô thường (sỏi vụn lối mòn) trăng soi
 
Nghĩ thương thân phận lạc loài
Thi thư. (Đáng mặt con nòi). Nho gia
 
Má hồng (từ buổi) phôi pha
Trang kinh (lá bối, giấy hoa) nhạt nhòe
 
 
Khúc [296]
 
HỒNG LOAN CHIẾU MỆNH
NỢ NẦN YÊN HOA
 

“Biết thân
chạy chẳng khỏi Trời”
(ND)
 
Duyên son phấn. Nợ yên hoa
Hồng Loan (chiếu mệnh lập loà) chủ tinh
 
Lụy vì nghĩa. Đọa vì tình
Sớm ngây ngất mộng. Chiều thình lình mê
 
Trăm năm (một cõi) đi về
Xa xăm nỗi có. Cận kề nỗi không
 
Núi. Đèo. Nổng. Giốc. Ghềnh. Truông
Đi cho hết kiếp đoạn trường yên hoa
 
Kinh qua (muôn chặng) ta bà
Hoàng hôn bụi lấm. Chiều tà phấn mê
 
 
 Khúc [297]
 
BƯỚC ĐƯỜNG LUÂN LẠC
GẶP KHÁCH BIÊN ĐÌNH

 
“Râu hùm,
hàm én, mày ngài”
 (ND)
 
Nay đất Sở. Mai biển Tề
Thanh gươm yên ngựa bốn bề quân thao
 
Râu hùm (thuẫn). Mày sói (đao)
Bão tràn. Kiếm bạt. Sóng trào. Gươm phăng
 
Biên đình khách mới xưng danh
Nghe vang (sấm nổ tường thành) cửa mê
 
Dập dìu (đưa đón) ngựa xe
Châu Thai hành viện tơ se duyên nồng
 
Kể từ (phận số) long đong
Cơ may run rủi lọt tròng mắt xanh
 
 
Khúc [298]
 
BẢN CHẤT TỪ HẢI
NGANG DỌC ANH HÙNG

 
“Côn quyền hơn sức,
lược thao gồm tài”
(ND)
 
Tài lấp vực. Chí xẻ băng
Ngửng đầu mài kiếm. Chỉ trăng lập thề
 
Đạp yên (sóng gió) bốn bề
Sói lang bạt vía. Kình nghê khiếp hồn
 
Đất nghiêng. Trời lệch. Bão dồn
Thanh gươm (yên ngựa sóng cồn) động binh
 
Tiến lui (cát cứ) biên đình
Một tay (khiển tướng điều binh) cõi ngoài
 
Quân triều xếp giáp bó tay
(Túi cơm bị thịt một bầy côn quang)
 
 
Khúc [299]
 
CHÍ LỚN TỪ HẢI
HỒ, THỈ, TANG, BỒNG

 
“Phong trần
mài một lưỡi gươm”
(ND)
 
Tài linh điểu. Chí đại bàng
Ngoài bình giặc dữ. Trong an dân lành
 
Quyền mưu. (Tế thế). Kinh bang
Thu quân. Bắt tướng. Trừ gian. Đoạt thành
 
Đánh cho (khôi giáp) tan tành
Đánh khoe (uy vũ, tài lành) vung tay
 
[Trời (trên) cao. Đất (dưới) dày]
Đuổi quân triều mạt chạy dài ngựa run
 
Đao. Thương. Chuỳ. Kích. Kiếm. Cung
Sấm uy biên trấn. Lẫy lừng biên cương
 
 
Khúc [300]
 
TRỜI SINH HÀO KIỆT
ĐẤT DUNG ANH TÀI

 
“Họ Từ, Tên Hải
vốn người Việt Đông”
(ND)
 
Thời lửa ngược. Buổi khói xuôi
Trời nương hào kiệt. Đất nuôi anh tài
 
Sá gì áo, mão, cân, đai
Một tay khuấy nước chia hai sơn hà
 
(Khi hoà thượng, lúc thương gia)
Bẩm sinh (trọng nghĩa khinh tài) quảng giao
 
Bốn phương chiêu nạp quần hào
Dựng cờ đất Việt nêu cao chí hùng
 
Cường hào (ác bá) không dung
Tham quan nhũng lại ngại ngùng đường gươm

 

  Trở lại chuyên mục của : Võ Thạnh Văn