VÕ THẠNH VĂN


Đoạn Trường Hư Thanh

“Tân Thanh
hoà quyện Cựu Thanh
 
“Vô Thanh một thuở
Hư Thanh nghìn đời
(phds/vtv)


Khúc [471]
 
TRƯỚC NHIỀU ÁP LỰC
KIỀU ĐÀNH BUÔNG XUÔI

 
“Hết lời
khôn lẽ chối lời”
(ND)
 
Thôi đành. Thôi thế. Đành thôi
Cũng đành. (Sáu miệng nói xuôi). Cam đành
 
Cũng nên (lấy nghĩa) làm lành
Mượn vòng đào chú dương danh vợ chồng
 
Bọt bèo (đầu sóng) cuối sông
Ngọn ngành (thác đổ giữa dòng) thê thê
 
Thôi đành (lấy mộng) làm mê
Thôi đành (giữ mảng trăng thề) vẹn xinh
 
Thôi đành (lấy hiếu) làm trinh
Mượn duyên văn nghệ chắp tình phụng dâng
 
 
Khúc [472]
 
ĐỔI DUYÊN CẦM SẮC
RA DUYÊN CẦM KỲ

 
“Đem tình cầm sắc
đổi ra cầm cờ”
(ND)
 
Muôn đời tài tử giai nhân
Gái hiền (tìm mối trai lành) trao duyên
 
Trai anh hùng. Gái thuyền quyên
Gặp nhau khắng khít như tiền kiếp xưa
 
Thiên duyên (trăng sáng) đương mùa
Không chăn gối, cũng trao đưa, môi mày
 
Say vì sắc. Lụy vì tài
Nợ nhau (vì họa, vì tai) nối liền
 
Nên thề. Nên thốt. Nên nguyền
Nên nhân. Nên nghĩa. Nên duyên. Nên phần 
 
 
Khúc [473]
 
KIM TRỌNG ĐỒNG THUẬN
Ý KIẾN THUÝ KIỀU

 
“Lọ là chăn gối
mới ra vợ chồng”
(ND)
 
Đã nguyền (hai chữ) đồng tâm
Trăm năm (loan phụng sắc cầm) xin vâng
 
Giữ cho (trong ngọc) trắng ngần
Cho mùi hương lộng. Cho vầng trăng soi
 
Để che giấu nỗi bi hoài
(Bên trong ruột héo. Bên ngoài sắc tươi)
 
Đôi khi trời cũng chìu người
[Mười lăm. (Từ thuở nguyệt tươi). Xuân kỳ]
 
Mời nhau (tửu thệ) tràn ly
Đền nhau (bao khúc biệt thi) nối vần
 
Giữ cho ngọc toả khí thần
Cho trăng rằm tỏ mười lần hơn xưa
 
 
Khúc [474]
 
SẮC CẦM HOÀ HIỆP
LOAN PHỤNG HOÀ MINH

 
“Tình duyên ấy,
 hợp tan nầy”
(ND)
 
Cũng còn (ngại gió) e mưa
Tuyết đông (Trừ tịch, Giao Thừa) gội sương
 
Đã bén hương. Đã nồng hương
Đào tơ. Sen ngó. Tình trường. Đượm duyên
 
Mười lăm năm, giấc cô miên
Bướm ong dầu dãi suốt miền xiêm nghê
 
Rồi ra (Hợp Phố) châu về
Vẹn (nguyền) loan phụng. Vẹn (thề) thương sâm
 
Rồi ra sắc hiệp giao cầm
Rồi ra (khói nến hương trầm) quyện đôi
 
 
 Khúc [475]
 
KIM, KIỀU GIAO BÁI
BÀN THỜ GIA TIÊN

 
“Hoa soi ngọn đuốc,
hồng chen bức là”
(ND)
 
Lễ đủ lễ. Đôi vẹn đôi
Quỳnh tương cạn chén. Giao bôi ắp tình
 
Non thề. (Nguyệt hẹn). Trung trinh
Hương ngây ngất toả. Nến lung linh vờn
 
Trầm phảng phất. Khói chập chờn
Anh linh tiên tổ. Anh hồn tiên nhân
 
Cùng nhau (quỳ lạy) khấn thầm
Thốt thề. (Khắc cốt. Ghi tâm). Một đời
 
Kiều nghiêng (váy xoãi) tóc lơi
Môi tươm (chén cúc), (thơm hơi) men nồng
 
 
Khúc [476]
 
ĐỘNG PHÒNG HOA CHÚC
HẠNH NGỘ TRĂM NĂM

 
“Mười lăm năm,
mới bây giờ là đây”
(ND)
 
Vai trầm quyện. Ngực hương bồng
Trăng chênh mái điện. Sương lồng sân hoa
 
Tóc huyền (mượt chảy) kiêu sa
Mắt môi sấm dậy. Thịt da sóng gào
 
Buổi sen ngó. Thuở yêu đào
Đôi tay lan búp nâng trao văn thề
 
Từng dòng (mực nhểu) vân nghê
Tiền khê nguyệt tỏ. Hậu khê nguyệt tàn
 
Cong vành (trăng dọi) hiên lan
Phòng khuê nến tắt. Giường loan chăn nhàu
 
 
Khúc [477]
 
BAO NĂM NGUYÊN VẸN
GƯƠNG VỠ LẠI LÀNH

 
“Thêm nến giá,
nối hương bình”
(ND)
 
Ong chờ mật. Tằm đợi dâu
Ngại ngần. (Hoa vữa. Hương nhàu). Tình chung
 
Từ khởi thuỷ. Đến vô cùng
Tuyết giăng (thêm) đẹp. Tơ chùng (thêm) xinh
 
Bao nhiêu năm. Bấy nhiêu tình
Mười lăm năm lẻ, tấm trinh nuột nà
 
Duyên xưa (giờ lại) mặn mà
Gương mờ lại sáng. Trăng tà lại trong
 
Trăm năm (không thẹn) má hồng
Nghìn năm (còn sáng tấm gương) chung tình
 
 
Khúc [478]
 
HOA XƯA ONG CŨ
MẤY PHEN CHUNG TÌNH

 
“Cùng nhau
lại chuốc chén quỳnh giao hoan”
(ND)
 
Võng ru (giấc xế) hậu đình
Tóc ngây ngất gió. Mắt tình tứ mưa
 
Bướm về đậu nhánh hoa xưa
Phấn vờn. Ngực hở. Hương đùa. Váy bung
 
Trước sau (vui cuộc) trùng phùng
Bèo mây (trôi giạt về chung) một dòng
 
Vườn xưa (đợi bướm) chờ ong
Bến xưa lặng gió ngóng mong buồm về
 
Trăng xưa (chếnh choáng) môi thề
Trầm mê (khói) dậy. Hương mê (khói) lừng
 
 
Khúc [479]
 
TRĂM NĂM BIỂN HẸN
NGHÌN CÂU NON THỀ

 
“Ba sinh
đã phỉ hương nguyền”
(ND)
 
Tình, hội ngộ. Duyên, trùng phùng
Đèn, (chong) suốt sáng. Men, (lừng) thâu đêm
 
Mai. Lan. Cúc. Trúc. Huệ. Sen
Gối chăn loan, phụng. Đệm mền hạc, công
 
Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông
Tình đầu. Tình cuối. Tình chung. Tình đời
 
Đêm trà (rót). Ngày rượu (mời)
Nào câu mong nhớ. Nào lời thuỷ chung
 
Còn đây (trời đất) vô cùng
Ngại gì. (Gió bắt mưa cầm). Bỗng dưng
 
 
Khúc [480]
 
KHÚC ĐÀN SUM HỌP
TRÚC MAI MỘT NHÀ

 
“Khúc đâu
đầm ấm dương hoà”
(ND)
 
Gió im. Mưa tạnh. Bão dừng
Khúc đàn (phối ngẫu năm cung) nhuận hoà
 
Trong tợ ngọc. Ấm tựa ngà
Mây vương lầu nguyệt. Sương lòa gác trăng
 
Bốn dây (buổi ấy) còn hằn
Năm cung thuở trước còn văng vẳng tình
 
Từng âm (thiết thạch) trung trinh
Từng cung (vì hiếu, vì tình) ngổn ngang
 
Bàn tay (mười ngón) búp lan
Toả hương. (Ngan ngát. Man man). Trầm thiền
 
 
Khúc [481]
 
BÀI THƠ ĐOÀN TỤ
MƯỜI KHÚC PHƯƠNG VIÊN

 
“Ức tích kiến quân tử,
bất phụ tư hữu sinh”
(Thanh Tâm Tài Nhân)
 
Vung tay thảo khúc thơ hiền
(Thuỷ chung. Trinh liệt. Phương viên. Chí thành)
 
Cuốn dây. (Chuyển nghiệp). Xuất thần
Minh minh thánh đức. Ngần ngần phu thê
 
Kiều xoay (suối rợp) tóc thề
Hôn hôn (sương) khói. Mê mê (sương) mù
 
Vì cha (thân hãm) kiếp tù
Vì chàng (chôn kín thâm u) đáy phiền
 
Vì tình. Vì hiếu. Vì duyên
Đôi đường nguyên vẹn. Đôi miền tròn vuông
 
 
Khúc [482]
 
KIM, KIỀU HẠNH PHÚC
TRỌN VẸN ĐOÀN VIÊN

 
“Hoa xưa, ong cũ,
mấy phen chung tình”
(ND)
 
Một trời: Tuyết, nguyệt, phong, vân
Một vườn: Huệ, cúc, quỳnh, lan, mai, đào
 
Một nhà (Trang, Mặc) tiêu tao
Tơ nầy (một) mối. Duyên nào (hai) dây
 
Trong êm. (Ngoài ấm). Vuông đầy
Đường (tình) phước hạnh. Đường (mây) rỡ ràng
 
Môi hồng. Má thắm. Tóc xanh
Một nhà (tuyết bạch, băng ngần) vẻ vang
 
Xiêm y (là lượt) xuê xang
Ngựa. Xe. Võng. Lọng. Họ. Hàng. Hương. Lân
 
 
Khúc [483]
 
KIM, VÂN, THUÝ KIỀU
UỐNG RƯỢU LUẬN ĐÀM
 

“Tàng tàng
chén cúc dở say”
(ND)
 
Dây huyền tơ. Gỗ hương ngàn
Lượng cao nhã khí. Thâm tàng diệu khoa
 
Nhặt. Khoan. Nhu. Thuận. Giai. Hoà
Tiếng đàn (rã liễu rời hoa) dặt dìu
 
Âm ba (lãng đãng) ru chiều
Trăng lên. Hoa nở. Gió hiu. Hương ngần
 
Tiếng đàn (trị loạn) yên dân
Trau thân. Luyện chí. Dưỡng thần. Tu tâm
 
Minh, (minh) đức. Ái, (ái) nhân
Ngoài yên bốn cõi. Trong an dân tình
 
 
Khúc [484]
 
KIM, VÂN, THUÝ KIỀU
LUẬN PHÉP TRỊ DÂN

 
“Anh hùng
mới biết anh hùng”
(ND)
 
Tan chầu (bày tiệc) sau dinh
Thuý Vân trang trọng hâm bình rượu hoa
 
Kiều rằng: Quan Huyện như cha
Thương dân. (Nhấp chén quan hà). Vì dân
 
Chăn dân (phụ mẫu) đức ngần
Noi gương (thánh đức, huân thần) lập công
 
Trên vì nước. Dưới vì dân
Yêu dân. (Đáng mặt lương thần). Tôi trung
 
Dân như nước. Nước nâng thuyền
Dân là nước. Nước dìm thuyền cũng nên
 
 
Khúc [485]
 
MỘT NHÀ SAU TRƯỚC
PHÚC, LỘC, AN, KHANG

 
“Nghìn năm dằng dặc,
quan giai lần lần”
(ND)
 
Thấp. Cao. Sau. Trước. Dưới. Trên
Quan. Giai. Phúc. Lộc. Thọ. Bền. Lưu. Phương
 
Tử tôn (nguyên vẹn) cát tường
Tổ đình (cửa) lớn. Miếu đường (mái) cao
 
Ơn trời đất. Lộc thánh trào
Nhàn du ngày ngắn. Phong tao năm dài
 
Quan giai. Tước lộc. Tiền tài
Phước, (trong) gia đạo. Ân, (ngoài) thứ dân
 
Khoan. Dung. Đức. Hạnh. Ái. Nhân
Nguyên nhung. Vương tá. Huân thần. Công khanh
 
 
Khúc [486]
 
THUÝ KIỀU KỂ CHUYỆN
MƯỜI LĂM NĂM LƯU LẠC

 
“Bắt phong trần,
phải phong trần”
(ND)
 
Hậu viên (tiệc rượu) quây quần
Một nhà đủ mặt Vân, Quan, Ông, Bà
 
Thuý Kiều rót chén cúc hoa
Rượu hồng hổ phách. Chén ngà vân tê
 
Xa xăm. Vời vợi. Thê thê
Kiều ghiêng (tóc suối tràn trề) liêu trai
 
Trước sau. (Kể lể). Dông dài
Tháng năm (luân, lạc, chùng, phai) gió nhàu
 
Một đời. (Nước cuộn). Sóng chao
Lênh đênh (bảy) nổi. Lao đao (ba) chìm
 
 
Khúc [487]
 
BA LẦN MỘNG TRIỆU
GẶP LƯU ĐẠM TIÊN

 
“Đào nguyên lạc lối
sao mà đến đây”
(ND)
 
Gặp nhau (từ buổi) thanh minh
Nợ (duyên) tiền định. Nợ (tình) thiên nhai
 
Hanh hao (bóng nguyệt) non đoài
Nửa (trong) mê tỉnh. Nửa (ngoài) chiêm bao
 
Mười bài (mệnh bạc) phó trao
Ngón tiên mực đọng lệ trào mắt hoa
 
Lầu Ngưng Bích, máu chan hoà
Đoạn trường (vỗ nợ, tráo bài) chưa yên
 
Mừng nhau (tròn đủ) túc duyên
Tiền Đường. (Mãn án thuyền quyên). Cuối đời
 
 
Khúc [488]
 
BA LẦN ĐAU XÓT
CHIA TAY NGƯỜI TÌNH

 
“Chưa vui sum họp,
đã sầu chia ly”
(ND)
 
Sinh. Ly. Tử. Biệt. Đổi. Dời
Rêu. Rong. Sóng. Nước. Giạt. Trôi. Mịt. Mùng
 
Mây tan (tuyết rụng) khôn cùng
Hợp tan. Lưu lạc. Tơ chùng. Khói vương
 
Buổi Kim về đất Liêu Dương
(Thọ tang thúc phụ dặm đường mù khơi)
 
Thúc Kỳ Tâm, ngựa tếch vời
Chia tay. (Chén cạn, chén vơi). Hẹn ngày
 
Từ đi. Vung kiếm. Dựng mày
Quyết đem (chí cả phơi bày) tâm can
 
 
Khúc [489]
 
HAI LẦN TRÔI GIẠT
KIỀU VÀO LẦU XANH

 
“Xôn xao oanh yến
dập dìu trúc mai”
(ND)
 
Gặp thần mày trắng ngỡ ngàng
Tú Bà mấy mụ. Khách làng mấy tên
 
Nực mùi (son phấn) hoa yên
Lầu Xanh (Ngưng Bích, Lâm Truy) khóc cười
 
Mua còn tươi. Bán còn tươi
Món hàng (mua một bán mười) lãi to
 
Châu Thai (từ buổi) hẹn hò
Biết đâu (dòng đục). Đợi chờ (bến trong)
 
Biết đâu (phúc họa) mà mong
Bờ mê. Bến giác. Lò hồng. Bếp than
 
 
Khúc [490]
 
HAI LẦN BỎ TRỐN
(MỘT BẠI, MỘT THÀNH)

 
“Một liều,
ba bảy cũng liều”
(ND)
 
Đôi tay trót đã nhúng chàm
Một lần (đen bạc, lỡ làng) từ khi
 
Tháng ngày gieo bước ra đi
Xuân phong lưu lạc. Xuân kỳ dở dang
 
Lầu xanh (Ngưng Bích) bẽ bàng
Khói nung. Lửa dậy. Hầm than. Hố người
 
Vẫy vùng (thoát phận) trêu ngươi
Sở Khanh bàn kế trốn đời phấn hương
 
Nanh hùm (nọc rắn) Hoạn Nương
Nửa đêm khánh mõ vượt tường Quan Âm
 

 
  Trở lại chuyên mục của : Võ Thạnh Văn