HẢI LY
(Lê Bá Thiên dịch )
 
1.
 
-Nguyên Tác:        
Bến Hoàng Hôn
 
Hải Ly
 
Anh ném cỏ buồn lên đá phơi,
Lòng em trống trải tóc buông lơi
Mây xa ánh mắt lòng khiêu gợi
Nắng đậu bờ môi nét gọi mời
Chim rủ về non – non thủ thỉ
Thuyền đi bỏ bến – bến chơi vơi
Hoàng hôn tím ngõ tình đôi ngả
Nhớ lặng hồn ta muôn sáng khơi

 
-Dịch:
 
黄 昏渡 

悶 草  拋 酒 上 槃 
妾 心 單 隻 髮 垂 間 
落 雲 目 影 緶 嬛 色 
駐 暑 萼 脣 煥 召 顏
群 鳥 歸 山 山 脗 語
行 舟 徙 渡 渡 彷 徨
黄 昏 紫 巷 情 相 別 
傷 魂 寂 寞 浪 茫 茫 

 
   謹 譯


 

 
                 
-Phiên âm Hán – Nôm:   
Hoàng Hôn Độ
 
Muộn thảo ngô phao tửu thượng bàn.
Thiếp tâm đơn chích phát thùy gian
Lạc vân mục ảnh biền huyên sắc
Trú thử ngạc thần hoán triệu nhan
Quần điểu quy sơn – sơn vẫn ngữ
Hành chu tỷ độ - độ bàng hoàng
Hoàng hôn tử hạng tình tương biệt
Thương hồn tịch mịch lãng mang mang.

                                               
 Lê Bá Thiên cẩn dịch
 

2.
 
-Nguyên Tác:

Mưa Nắng Nửa Đời
 
Hải Ly
 
Một mùa xuân nữa cũng dần sang,
Số phận đanh cam chẳng chịu hàng
Mưa nắng nửa đời chưa được trọn
Gió sương cuối cuộc mới vừa an
Nên nâng hạnh phúc như nâng ngọc
Cố giữ tương lai tựa giữ vàng
Bảy chục năm dư từng khốn khổ
Đến giờ vẫn vẹn đạo tào khang.
 

-Dịch:
 
  
 
                               
壹 節 新 春 又 漸 歸
未 行 數 分 不 甘 為 
風 霜 半 世 圓 難 得 
雨 暑 终 來 所 佚 之 
幸 福 如 金 维 㧬 守 
相 來 自 玉 抱 䏻 持 
困 窮 七 十 余 年 載 
道 義 糟 糠 到 盡 時 

 
棃 伯 天 謹 譯
 
 
-Phiên âm Hán – Nôm:
Bán Thế Vũ Thử
 
Nhất tiết tân xuân hựu tiệm quy
Vị hàng số phận bất cam vi
Phong sương bán thế viên nan đắc
Vũ thử chung lai sở dật chi
Hạnh phúc như kim duy củng thủ
Tương lai tự ngọc bảo năng trì
Khốn cùng thất thập dư niên tái
Đạo nghĩa tao khang đáo tận thì.


 Lê Bá Thiên cẩn dịch.

-------------
BBT Chú thích
(Theo Hán Việt Từ Điển của Thiều Chửu)

Bài: Hoàng Hôn Độ

 
.Biền huyên緶 嬛: đẹp lả lơi
.Ngạc  : đài hoa, cái bầu để bảo vệ cánh hoa. Nay ta lấy hai chữ hoa ngạc  花萼 để nói về tình anh em, cũng là lấy cái ý đài với hoa cùng bảo hộ nhau vậy 

Bài: Bán Thế Vũ Thử

.Củng: Nâng lên, đội lên — Giúp đỡ
.Tái
(1): chở, nói về người thì gọi là thừa  乘, nói về xe thì gọi là tái, như: tái dĩ hậu xa  載以後車 -lấy xe sau chở về. Phàm dùng thuyền hay xe để chở đồ đều gọi là tái cả, như: mãn tái nhi quy  滿載而歸 -xếp đầy thuyền chở về.
(2): nâng, sức nâng nổi đồ gọi là tái, như: thiên phú địa tái  千覆地載 -trời che đất chở (nâng), người nào có vẻ trọng hậu gọi là tái đức chi khí  載德之氣 .
(3): đầy rẫy, như: oán thanh tái đạo  怨聲載道 -tiếng oán than đầy đường
.Tao khang (糟 糠): vợ.
Tống Hoằng có câu: tao khang chi thê bất khả hạ đường  糟糠之妻不可下堂 -người vợ cùng chịu cảnh nghèo hèn với mình không thể bỏ được, vì thế nên vợ cả gọi là tao khang chi thê  糟糠之妻 .



 
  Trở lại chuyên mục của : Hải Ly